Bài 20. Cân bằng nội môi
Chia sẻ bởi Lê Chí Toàn |
Ngày 09/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cân bằng nội môi thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu hỏi: Hệ dẫn truyền tim gồm những thành phần nào?
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó his
Mạng Puôckin.
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
Mr_Siro
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI
II. CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
Khái niệm
Đọc sách giáo khoa trang 86 để trả lời các câu hỏi sau :
Nội môi là gì ?
Thế nào là cân bằng nội môi ? Cho ví dụ ?
Thế nào là mất cân bằng nội môi ? Cho ví dụ ?
- Nội môi: là môi trường trong cơ thể ( bao gồm máu, bạch huyết, nước mô).
Cân bằng nội môi: là sự duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
- Mất cân bằng nội môi: Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động, không duy trì sự ổn định gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan.
2. Ý nghĩa :
Tạo ra điều kiện ổn định và phù hợp cho các họat động của cơ thể.
II. CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Có những thành phần nào tham gia cơ chế cân bằng nội môi?
Và chức năng của từng bộ phận?
Liên hệ
ngươc
Bộ phận tiếp nhận kích thích: là các thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
Chức năng: tiếp nhận kích thích từ môi trường( trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc các tuyến nội tiết( vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên, tuyến trên thân …).
Chức năng: điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
Bộ phận thực hiên: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu …
Chức năng: dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn để điều chỉnh hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.
Ví dụ: khi lượng đường(Glucozo) trong máu vượt quá 0,1% thì truyến tụy sẽ tiết insulin để biến glucozo thành glucogen và hạ lượng đường trong máu.
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại đó gọi là liên hệ ngược.
Vai trò của liên hệ ngược: giúp tế bào liên tục điều chỉnh cân bằng.
* Lưu ý: Cơ chế cân bằng nội môi chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định.
Điền các bộ phận vào ô thích hợp
Tim và mạch máu
Huyết áp bình thuờng
Huyết áp tăng cao
Thụ thể áp lực ở mạch máu
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não
Liên hệ
ngược
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào những đặc điểm nào?
Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+.
áp suất thẩu thấu của máu thay đổi => thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào.
Thận và gan có vai trò như thế nào trong điều hòa áp suất thẩm thấu trong máu ?
1. Vai trò của thận
Áp suất thẩm thấu tăng cao
Vùng dưới đồi tuyến yên
Gây mất nước
Tiết ra hocmon chống mất nước( ADH)
Thận hấp thụ nước trả về máu
Áp suất thẩm thấu trong máu bình thường
ĐIỀU HÒA LƯỢNG NƯỚC
Áp suất thẩm thấu giảm
Vùng dưới đồi tuyến yên
Lượng nước trong cơ thể tăng
Không tiết hocmon chống mất nước
Thận tăng cường thải nước và bài tiết nước tiểu
Áp suất thẩm thấu trong máu bình thường
ĐIỀU HÒA LƯỢNG NƯỚC
ĐIỀU HÒA MUỐI KHOÁNG: Na+
Huyết áp thấp do Na+ giảm
Tiết hoocmôn (andosteron)
Tuyến trên thận
Thận hấp thụ Na+ trả về máu
Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường
ĐIỀU HÒA MUỐI KHOÁNG: Na+
Huyết áp cao do Na+ tăng
Tuyến trên thận
Thận tăng cường thải Na+ qua nước tiểu
Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường
Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu
Không tiết hoocmôn (andosteron)
2. Vai trò của gan
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ tăng
Tế bào tụy
Gan chuyển glucôzơ thành glicogen dự trữ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết insulin
Glucôzơ giảm dần xuống
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ giảm
Tế bào tụy
Gan chuyển glicogen thành glucôzơ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết glucagon
Glucôzơ tăng dần
Gan : điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương=> duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI
Các tế bào trong cơ thể chỉ hoạt động trong môi trường pH nhất định
Ở người pH của máu khoảng 7,35 – 7,45.
pH trong máu được duy trì ổn định như thế nào ?
Nhờ các hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3 / NaHCO3
+ Hệ đêm photphat: NaH2PO4 / NaHPO4-
+ Hệ đệm prôtêinat ( prôtêin – hệ đệm manh nhất )
- Phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng nội môi.
* Phổi: điều hòa pH máu bằng cách thải CO2.
* Thận: điều hòa pH nhờ phả năng thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
Câu hỏi: Hệ dẫn truyền tim gồm những thành phần nào?
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó his
Mạng Puôckin.
Tiết 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
Mr_Siro
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÂN BẰNG NỘI MÔI
II. CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
Khái niệm
Đọc sách giáo khoa trang 86 để trả lời các câu hỏi sau :
Nội môi là gì ?
Thế nào là cân bằng nội môi ? Cho ví dụ ?
Thế nào là mất cân bằng nội môi ? Cho ví dụ ?
- Nội môi: là môi trường trong cơ thể ( bao gồm máu, bạch huyết, nước mô).
Cân bằng nội môi: là sự duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
- Mất cân bằng nội môi: Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động, không duy trì sự ổn định gây nên sự biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan.
2. Ý nghĩa :
Tạo ra điều kiện ổn định và phù hợp cho các họat động của cơ thể.
II. CƠ CHẾ DUY TRÌ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Có những thành phần nào tham gia cơ chế cân bằng nội môi?
Và chức năng của từng bộ phận?
Liên hệ
ngươc
Bộ phận tiếp nhận kích thích: là các thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
Chức năng: tiếp nhận kích thích từ môi trường( trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc các tuyến nội tiết( vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên, tuyến trên thân …).
Chức năng: điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
Bộ phận thực hiên: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu …
Chức năng: dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn để điều chỉnh hoạt động nhằm đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định.
Ví dụ: khi lượng đường(Glucozo) trong máu vượt quá 0,1% thì truyến tụy sẽ tiết insulin để biến glucozo thành glucogen và hạ lượng đường trong máu.
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lí hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại đó gọi là liên hệ ngược.
Vai trò của liên hệ ngược: giúp tế bào liên tục điều chỉnh cân bằng.
* Lưu ý: Cơ chế cân bằng nội môi chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định.
Điền các bộ phận vào ô thích hợp
Tim và mạch máu
Huyết áp bình thuờng
Huyết áp tăng cao
Thụ thể áp lực ở mạch máu
Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não
Liên hệ
ngược
III. VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ GAN TRONG CÂN BẰNG ÁP SUẤT THẨM THẤU
Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào những đặc điểm nào?
Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+.
áp suất thẩu thấu của máu thay đổi => thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của tế bào.
Thận và gan có vai trò như thế nào trong điều hòa áp suất thẩm thấu trong máu ?
1. Vai trò của thận
Áp suất thẩm thấu tăng cao
Vùng dưới đồi tuyến yên
Gây mất nước
Tiết ra hocmon chống mất nước( ADH)
Thận hấp thụ nước trả về máu
Áp suất thẩm thấu trong máu bình thường
ĐIỀU HÒA LƯỢNG NƯỚC
Áp suất thẩm thấu giảm
Vùng dưới đồi tuyến yên
Lượng nước trong cơ thể tăng
Không tiết hocmon chống mất nước
Thận tăng cường thải nước và bài tiết nước tiểu
Áp suất thẩm thấu trong máu bình thường
ĐIỀU HÒA LƯỢNG NƯỚC
ĐIỀU HÒA MUỐI KHOÁNG: Na+
Huyết áp thấp do Na+ giảm
Tiết hoocmôn (andosteron)
Tuyến trên thận
Thận hấp thụ Na+ trả về máu
Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường
ĐIỀU HÒA MUỐI KHOÁNG: Na+
Huyết áp cao do Na+ tăng
Tuyến trên thận
Thận tăng cường thải Na+ qua nước tiểu
Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường
Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu
Không tiết hoocmôn (andosteron)
2. Vai trò của gan
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ tăng
Tế bào tụy
Gan chuyển glucôzơ thành glicogen dự trữ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết insulin
Glucôzơ giảm dần xuống
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ giảm
Tế bào tụy
Gan chuyển glicogen thành glucôzơ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết glucagon
Glucôzơ tăng dần
Gan : điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương=> duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu.
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ ĐỆM TRONG CÂN BẰNG pH NỘI MÔI
Các tế bào trong cơ thể chỉ hoạt động trong môi trường pH nhất định
Ở người pH của máu khoảng 7,35 – 7,45.
pH trong máu được duy trì ổn định như thế nào ?
Nhờ các hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3 / NaHCO3
+ Hệ đêm photphat: NaH2PO4 / NaHPO4-
+ Hệ đệm prôtêinat ( prôtêin – hệ đệm manh nhất )
- Phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng nội môi.
* Phổi: điều hòa pH máu bằng cách thải CO2.
* Thận: điều hòa pH nhờ phả năng thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Chí Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)