Bài 20. Cân bằng nội môi
Chia sẻ bởi Vũ Đình Tuân |
Ngày 09/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cân bằng nội môi thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
TUẦN HOÀN MÁU VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
Bảng 19.2. Biến động huyết áp trong hệ mạch của người trưởng thành
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
3. Vận tốc máu
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
Là môi trường trong cơ thể, bao gồm m¸u, b¹ch huyÕt vµ níc m«
Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Khi các điều kiện lí hoá của môi trường trong biến động và không duy trì được sự ổn định
Máu, bạch huyết, nước mô.
Về nồng độ
glucôzơ trong
máu ở người là 0,1%
Nếu nồng độ glucôzơ trong máu cao hơn mức 0,1% bị bệnh tiểu đường
V. CN B?NG N?I MễI
1. Khỏi ni?m v ý nghia c?a cõn b?ng n?i mụi
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Trung ương thần kinh. tuyến nội tiết
Thận, gan, tim, phổi…
Giúp cơ thể liên tục điều chỉnh cân bằng
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Các thụ thể, cơ quan thụ cảm
2. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
CÂN BẰNG NỘI MÔI
Nêu các thành phần tham gia tiếp nhận kích thích, điều khiển
và thực hiện trả lời kích thích?
Nhiệt độ môi trường thấp
Bộ phận tiếp nhận KT
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Trả lời
Khi trời lạnh
Thụ quan nhiệt ở da
Trung khu chống lạnh ở vùng dưới đồi
-Tăng chuyển hóa sinh nhiệt
Dựng lông
Mạch máu co
Thân nhiệt của thú bình thường (36o – 38o)
- Điều gì xẩy ra khi trời lạnh?
Lưu ý: Cơ chế cân bằng nội môi chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định
Khi các điều kiện môi trường(ngoài và trong) bị biến đổi vượt quá khả năng tự điều hòa của cơ thể thì sẽ phát sinh các trục trặc, rối loạn → bệnh tật, tử vong.
Thụ thể áp lưc ở mạch máu
Tim và mạch máu
Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não
a.
b .
c.
3. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
a.Vai trò của thận
- Có vai trò quan trọng trong duy trì ASTT
- Thận thải nước khi cơ thể thừa nước, tái hấp thu nước khi cơ thể thiếu nước; tăng cường tái hấp thu Na+, khi nồng độ Na+ trong máu giảm; thải các chất H+, HCO3-, urê, axit uric...
b. Vai trò của gan
- Có vai trò trong cân bằng ASTT
- Gan có chức năng chuyển hóa chất, điều hoà nồng độ các chất trong huyết tương (điều hoà glucôzơ, prôtêin…)
b. Vai trò của gan:
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ tăng
Tế bào tụy
Gan chuyển glucôzơ thành glicogen dự trữ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết insulin
Glucôzơ giảm dần xuống
tb tăng sử dụng
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
1. Hệ đệm
Có 3 hệ đệm: + Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3.
+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NaHPO4.
+ Hệ đệm prôtêin (Mạnh nhất)
2. Vai trò của hệ đệm
Hệ đệm duy trì pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các iôn này xuất hiện trong máu.
* Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi
Có mấy hệ đệm trong máu?
Là những hệ đệm nào?
Hệ đệm có vai trò gì trong
cân bằng nội môi?
Ngoài hệ đệm còn cơ quan nào có thể
tham gia điều hoà pH nội môi?
2. Huyết áp là gì ?
a. Là áp lực dòng máu khi tâm thất co
b. Là áp lực dòng máu khi tâm thất dãn
c. Là áp lực dòng máu lên thành mạch
d. Do sự ma sát giữa máu và thành mạch
1. Máu chảy trong hệ mạch nhanh hay chậm lệ thuộc vào yếu tố nào ?
a. Tiết diện mạch.
b. Chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
c. Lượng máu có trong tim.
d. Tiết diện và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Hoàn thành một số câu hỏi sau :
trân trọng cảm ơn các thầy , cô giáo
cùng toàn thể các em học sinh
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
Bảng 19.2. Biến động huyết áp trong hệ mạch của người trưởng thành
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
2. Huyết áp
IV. Hoạt động của hệ mạch
IV. Hoạt động của hệ mạch
3. Vận tốc máu
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
Là môi trường trong cơ thể, bao gồm m¸u, b¹ch huyÕt vµ níc m«
Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Khi các điều kiện lí hoá của môi trường trong biến động và không duy trì được sự ổn định
Máu, bạch huyết, nước mô.
Về nồng độ
glucôzơ trong
máu ở người là 0,1%
Nếu nồng độ glucôzơ trong máu cao hơn mức 0,1% bị bệnh tiểu đường
V. CN B?NG N?I MễI
1. Khỏi ni?m v ý nghia c?a cõn b?ng n?i mụi
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Trung ương thần kinh. tuyến nội tiết
Thận, gan, tim, phổi…
Giúp cơ thể liên tục điều chỉnh cân bằng
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Các thụ thể, cơ quan thụ cảm
2. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
CÂN BẰNG NỘI MÔI
Nêu các thành phần tham gia tiếp nhận kích thích, điều khiển
và thực hiện trả lời kích thích?
Nhiệt độ môi trường thấp
Bộ phận tiếp nhận KT
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Trả lời
Khi trời lạnh
Thụ quan nhiệt ở da
Trung khu chống lạnh ở vùng dưới đồi
-Tăng chuyển hóa sinh nhiệt
Dựng lông
Mạch máu co
Thân nhiệt của thú bình thường (36o – 38o)
- Điều gì xẩy ra khi trời lạnh?
Lưu ý: Cơ chế cân bằng nội môi chỉ có hiệu lực trong một phạm vi nhất định
Khi các điều kiện môi trường(ngoài và trong) bị biến đổi vượt quá khả năng tự điều hòa của cơ thể thì sẽ phát sinh các trục trặc, rối loạn → bệnh tật, tử vong.
Thụ thể áp lưc ở mạch máu
Tim và mạch máu
Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não
a.
b .
c.
3. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
a.Vai trò của thận
- Có vai trò quan trọng trong duy trì ASTT
- Thận thải nước khi cơ thể thừa nước, tái hấp thu nước khi cơ thể thiếu nước; tăng cường tái hấp thu Na+, khi nồng độ Na+ trong máu giảm; thải các chất H+, HCO3-, urê, axit uric...
b. Vai trò của gan
- Có vai trò trong cân bằng ASTT
- Gan có chức năng chuyển hóa chất, điều hoà nồng độ các chất trong huyết tương (điều hoà glucôzơ, prôtêin…)
b. Vai trò của gan:
Điều hòa glucôzơ
Glucôzơ tăng
Tế bào tụy
Gan chuyển glucôzơ thành glicogen dự trữ
Nồng độ glucôzơ bình thường (0,1%)
tiết insulin
Glucôzơ giảm dần xuống
tb tăng sử dụng
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
1. Hệ đệm
Có 3 hệ đệm: + Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3.
+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NaHPO4.
+ Hệ đệm prôtêin (Mạnh nhất)
2. Vai trò của hệ đệm
Hệ đệm duy trì pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các iôn này xuất hiện trong máu.
* Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi
Có mấy hệ đệm trong máu?
Là những hệ đệm nào?
Hệ đệm có vai trò gì trong
cân bằng nội môi?
Ngoài hệ đệm còn cơ quan nào có thể
tham gia điều hoà pH nội môi?
2. Huyết áp là gì ?
a. Là áp lực dòng máu khi tâm thất co
b. Là áp lực dòng máu khi tâm thất dãn
c. Là áp lực dòng máu lên thành mạch
d. Do sự ma sát giữa máu và thành mạch
1. Máu chảy trong hệ mạch nhanh hay chậm lệ thuộc vào yếu tố nào ?
a. Tiết diện mạch.
b. Chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
c. Lượng máu có trong tim.
d. Tiết diện và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Hoàn thành một số câu hỏi sau :
trân trọng cảm ơn các thầy , cô giáo
cùng toàn thể các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Đình Tuân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)