Bài 20. Cân bằng nội môi
Chia sẻ bởi Trần Ngọc Yến |
Ngày 09/05/2019 |
68
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cân bằng nội môi thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Bài 20 : Cân bằng nội môi.
I. Khái niệm và ý nghĩ của cân bằng nội môi
Khái niệm:
Nội môi là môi trường bên trong cơ thể (máu, dịch mô, bạch huyết.).
Ví dụ: duy trì nồng độ glucôzơ máu trong người ở 0,1 %, duy trì thân nhiệt người ở 36,7 0C.
Ý nghĩa:
Giúp các tế bào hoạt động bình thường. Do đó cơ thể tồn tại và phát triển.
Mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến bệnh tật và gây tử vong.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận thực hiện.
Bộ phận điều khiển.
Liên hệ ngược
Các thành phần tham gia.
Liên hệ ngược:
Trong cơ chế cân bằng nội môi thì liên hệ ngược có vai trò quan trọng, nó giúp báo hiệu thực trạng của bộ phận thực hiện để bộ phận điểu khiển tiếp tục điều chỉnh.
Sơ đồ cơ chế điều hoà huyết áp.
-Thụ thể áp lực ở mạch máu
-Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não.
-Tim và mạch máu.
Huyết áp bình thường.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu.
Vai trò của thận
Khi ASTT trong máu tăng cao ( do ăn mặn hoặc mất nhiều mồ hôi..) thận tăng cường hấp thụ nước trả về máu.
Khi ASTT trong máu giảm (do uốn g nhiều nước làm dư thừa nước..), thận tăng thải nước.
Thận thải các chất thải (urê, crêtain).
? qua đó duy trì ASTT.
2.Vai trò của gan: điều hoà nồng độ glucôzơ trong máu (nồng độ huyết tương).
-sau bữa ăn nhìu tinh bột ? nồng độ glucôzơ máu tăng ? tuyến tuỵ tiết ra insulin. Gan nhận insulin chuyển glucôzơ thành glicôzen dự trữ.
Xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan là cho nồng độ glucôzơ máu giảm, tuyến tuỵ tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn chuyển glicôgen ở gan thành glucôzơ đưa vào máu ? nồng độ glucôzơ trong máu ổn định.
Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi.
III.
-Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NHPO4_
+ Hệ đệm prôtêniat (prôtêin).
-Trong các hệ đệm: hệ prôtêniat là mạnh nhất.
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe !!
bichthuy12194@yahoo.com.vn
I. Khái niệm và ý nghĩ của cân bằng nội môi
Khái niệm:
Nội môi là môi trường bên trong cơ thể (máu, dịch mô, bạch huyết.).
Ví dụ: duy trì nồng độ glucôzơ máu trong người ở 0,1 %, duy trì thân nhiệt người ở 36,7 0C.
Ý nghĩa:
Giúp các tế bào hoạt động bình thường. Do đó cơ thể tồn tại và phát triển.
Mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến bệnh tật và gây tử vong.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận thực hiện.
Bộ phận điều khiển.
Liên hệ ngược
Các thành phần tham gia.
Liên hệ ngược:
Trong cơ chế cân bằng nội môi thì liên hệ ngược có vai trò quan trọng, nó giúp báo hiệu thực trạng của bộ phận thực hiện để bộ phận điểu khiển tiếp tục điều chỉnh.
Sơ đồ cơ chế điều hoà huyết áp.
-Thụ thể áp lực ở mạch máu
-Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não.
-Tim và mạch máu.
Huyết áp bình thường.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu.
Vai trò của thận
Khi ASTT trong máu tăng cao ( do ăn mặn hoặc mất nhiều mồ hôi..) thận tăng cường hấp thụ nước trả về máu.
Khi ASTT trong máu giảm (do uốn g nhiều nước làm dư thừa nước..), thận tăng thải nước.
Thận thải các chất thải (urê, crêtain).
? qua đó duy trì ASTT.
2.Vai trò của gan: điều hoà nồng độ glucôzơ trong máu (nồng độ huyết tương).
-sau bữa ăn nhìu tinh bột ? nồng độ glucôzơ máu tăng ? tuyến tuỵ tiết ra insulin. Gan nhận insulin chuyển glucôzơ thành glicôzen dự trữ.
Xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan là cho nồng độ glucôzơ máu giảm, tuyến tuỵ tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn chuyển glicôgen ở gan thành glucôzơ đưa vào máu ? nồng độ glucôzơ trong máu ổn định.
Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi.
III.
-Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Trong máu có các hệ đệm chủ yếu sau:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/NaHCO3
+ Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4/NHPO4_
+ Hệ đệm prôtêniat (prôtêin).
-Trong các hệ đệm: hệ prôtêniat là mạnh nhất.
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà cân bằng pH nội môi
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe !!
bichthuy12194@yahoo.com.vn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ngọc Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)