Bài 20. Cân bằng nội môi
Chia sẻ bởi Nguyễn Trọng Diệu |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cân bằng nội môi thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH LIỄN
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20 – 11.
TIẾT 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
Những nội dung chính của bài học:
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng
pH nội môi
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Máu , dịch mô,
bạch huyết
Nồng độ glucôzơ
trong máu 0,1%
Là sự ổn định
về các điều kiện
lý hóa của
môi trường
trong
(máu, bạch huyết,
nước mô )
Nồng độ
glucôzơ > 0,1%
bị tiểu đường
Là sự biến động
và không duy trì
được sự
ổn định các
điều kiện lí hóa
của môi trường
trong cơ thể.
+ Nội môi là
môi trường trong
cơ thể là
môi trưòng
để tế bào
trao đổi chất.
+ Nội môi gồm:
máu,bạch huyết
và nước mô.
2. Ý nghĩa của cân bằng nội môi
Cân bằng nội môi là điều kiện để các tế bào, các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
- Điều gì xẩy ra khi trời lạnh?
Nhiệt độ môi trường thấp
Bộ phận tiếp nhận KT
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Trả lời
Khi trời lạnh
Thụ quan nhiệt ở da
Trung khu chống lạnh ở vùng dưới đồi
-Tăng chuyển hóa sinh nhiệt
Dựng lông
Mạch máu co
Thân nhiệt của thú bình thường (36o – 38o)
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của
Các thụ thể
hoặc cơ quan
thụ cảm
Tiếp nhận
kích thích từ
môi trường
Trung ương
thần kinh hoặc
tuyến nội tiết
Điều khiển
hoạt động
của các cơ quan
bằng các
THTK hoặc HM
Các cơ quan: thận,
gan, tim, phổi,
mạch máu...
Tăng, giảm hoạt
động dựa trên
THTK hoặc HM
(hoặc THTK và HM)
đưa môi trường
trong trở về trạng
thái cân bằng, ổn định.
Thụ thể áp lưc ở mạch máu
Tim và mạch máu
Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não
a.
b .
c.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô cơ và hữu cơ hòa tan trong máu.
+ Khi cơ thể thiếu nước
+ Khi ASTT giảm, thận tăng thải nước
=> Thận tăng cường tái hấp thu Na+ khi nồng độ Na+ trong máu giảm.
+ Thận thải các chất H+, HCO3+, urê, axit uric...khi nồng độ các chất này trong máu cao.
=>ASTT tăng
=> thận tái hấp thu nước về máu
=>ASTT giảm xuống
2. Vai trò của gan
+ Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương, điều hòa nồng độ prôtêin huyết tương, điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu (nồng độ đường huyết)
* Nồng độ đường trong máu tăng: Tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin
Insulin làm cho Gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen
* Nồng độ đường trong máu giảm: Tuyến tụy tiết hoocmôn glucagôn
Glucagôn
Glicôgen → glucôzơ, đưa vào máu.
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
- Ở người, pH của máu bằng 7,35 – 7,45.
- pH của máu được duy trì nhờ hệ đệm (trong máu) và một số cơ quan khác
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Ví dụ: HCl + NaHCO3 → NaCl + H2CO3
NaOH + H2CO3 → H2O + NaHCO3
Những yếu tố nào có thể làm thay đổi pH của máu?
- Trong cơ thể có 3 hệ đệm:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/ NaHCO3.
+ Hệ đệm phôtphat : NaH2PO4/ Na2HPO4.
+ Hệ đệm prôtêinat : Các prôtêin huyết tương.
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Nội môi là môi trường trong cơ thể
Cân bằng nội môi => hoạt động
của cơ thể bình thường
ổn định
các yếu
tố lí hoá
Không duy
trì các
yếu tố
lí hoá
Mất cân bằng nội môi => hoạt
động của cơ thể
không bình thường
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
CƠ CHẾ CÂN BẰNG NỘI MÔI
BỘ PHẬN THỰC HIỆN
Bài tập
Câu 1:Cân bằng nội môi là
Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ quan
Duy trì sự ổn định của môi trường trong mô
Duy trì sự ổn định của môi trường trong tế bào
Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
Câu 2. Bộ phận nào tham gia điều khiển trong cơ chế cân bằng nội môi?
Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết
Các cơ quan dinh dưỡng như thận, gan, tim...
Các cơ quan sinh sản
Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
Câu 3. Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu diễn ra theo trật tự nào?
Gan => tuyến tụy => Glucagôn => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng.
Tuyến tụy => Glucagôn => Gan => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
Gan => Glucagôn => Tuyến tụy => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
Tuyến tụy => Gan => Glucagôn => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH LIỄN
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20 – 11.
TIẾT 20: CÂN BẰNG NỘI MÔI
Những nội dung chính của bài học:
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng
pH nội môi
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
I. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Máu , dịch mô,
bạch huyết
Nồng độ glucôzơ
trong máu 0,1%
Là sự ổn định
về các điều kiện
lý hóa của
môi trường
trong
(máu, bạch huyết,
nước mô )
Nồng độ
glucôzơ > 0,1%
bị tiểu đường
Là sự biến động
và không duy trì
được sự
ổn định các
điều kiện lí hóa
của môi trường
trong cơ thể.
+ Nội môi là
môi trường trong
cơ thể là
môi trưòng
để tế bào
trao đổi chất.
+ Nội môi gồm:
máu,bạch huyết
và nước mô.
2. Ý nghĩa của cân bằng nội môi
Cân bằng nội môi là điều kiện để các tế bào, các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
- Điều gì xẩy ra khi trời lạnh?
Nhiệt độ môi trường thấp
Bộ phận tiếp nhận KT
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Trả lời
Khi trời lạnh
Thụ quan nhiệt ở da
Trung khu chống lạnh ở vùng dưới đồi
-Tăng chuyển hóa sinh nhiệt
Dựng lông
Mạch máu co
Thân nhiệt của thú bình thường (36o – 38o)
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
II. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng
nội môi.
Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của
Các thụ thể
hoặc cơ quan
thụ cảm
Tiếp nhận
kích thích từ
môi trường
Trung ương
thần kinh hoặc
tuyến nội tiết
Điều khiển
hoạt động
của các cơ quan
bằng các
THTK hoặc HM
Các cơ quan: thận,
gan, tim, phổi,
mạch máu...
Tăng, giảm hoạt
động dựa trên
THTK hoặc HM
(hoặc THTK và HM)
đưa môi trường
trong trở về trạng
thái cân bằng, ổn định.
Thụ thể áp lưc ở mạch máu
Tim và mạch máu
Trung khu điều hoà tim mạch ở hành não
a.
b .
c.
III. Vai trò của thận và gan trong cân bằng
áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô cơ và hữu cơ hòa tan trong máu.
+ Khi cơ thể thiếu nước
+ Khi ASTT giảm, thận tăng thải nước
=> Thận tăng cường tái hấp thu Na+ khi nồng độ Na+ trong máu giảm.
+ Thận thải các chất H+, HCO3+, urê, axit uric...khi nồng độ các chất này trong máu cao.
=>ASTT tăng
=> thận tái hấp thu nước về máu
=>ASTT giảm xuống
2. Vai trò của gan
+ Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương, điều hòa nồng độ prôtêin huyết tương, điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu (nồng độ đường huyết)
* Nồng độ đường trong máu tăng: Tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin
Insulin làm cho Gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen
* Nồng độ đường trong máu giảm: Tuyến tụy tiết hoocmôn glucagôn
Glucagôn
Glicôgen → glucôzơ, đưa vào máu.
IV. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
- Ở người, pH của máu bằng 7,35 – 7,45.
- pH của máu được duy trì nhờ hệ đệm (trong máu) và một số cơ quan khác
+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.
Ví dụ: HCl + NaHCO3 → NaCl + H2CO3
NaOH + H2CO3 → H2O + NaHCO3
Những yếu tố nào có thể làm thay đổi pH của máu?
- Trong cơ thể có 3 hệ đệm:
+ Hệ đệm bicacbonat: H2CO3/ NaHCO3.
+ Hệ đệm phôtphat : NaH2PO4/ Na2HPO4.
+ Hệ đệm prôtêinat : Các prôtêin huyết tương.
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Nội môi là môi trường trong cơ thể
Cân bằng nội môi => hoạt động
của cơ thể bình thường
ổn định
các yếu
tố lí hoá
Không duy
trì các
yếu tố
lí hoá
Mất cân bằng nội môi => hoạt
động của cơ thể
không bình thường
CỦNG CỐ BÀI HỌC
Bộ phận tiếp nhận kích thích
Liên hệ ngược
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
CƠ CHẾ CÂN BẰNG NỘI MÔI
BỘ PHẬN THỰC HIỆN
Bài tập
Câu 1:Cân bằng nội môi là
Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ quan
Duy trì sự ổn định của môi trường trong mô
Duy trì sự ổn định của môi trường trong tế bào
Duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
Câu 2. Bộ phận nào tham gia điều khiển trong cơ chế cân bằng nội môi?
Trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết
Các cơ quan dinh dưỡng như thận, gan, tim...
Các cơ quan sinh sản
Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
Câu 3. Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu diễn ra theo trật tự nào?
Gan => tuyến tụy => Glucagôn => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng.
Tuyến tụy => Glucagôn => Gan => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
Gan => Glucagôn => Tuyến tụy => Glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
Tuyến tụy => Gan => Glucagôn => glucôgen => Glucôzơ trong máu tăng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Trọng Diệu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)