Bài 20. Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
Chia sẻ bởi Hà Mạnh Khương |
Ngày 09/05/2019 |
68
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế thuộc Vật lý 10
Nội dung tài liệu:
Chào mừng
Thầy cô và các em!
TRƯỜNG THPT THÁI NGUYÊN
Giáo viên: Hà Mạnh Khương
Tổ : Vật lí
i. Các dạng cân bằng
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Cân bằng không bền
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực làm cho vật lệch xa VTCB, vật không thể tự trở về vị trí đó được.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB cao nhất so với các vị trí khác.
2. Cân bằng bền
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực kéo vật trở về VTCB.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB thấp nhất so với các vị trí khác.
3. Cân bằng phiếm định
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực giữ vật đứng yên tại VTCB mới.
Biểu hiện: Trọng tâm không đổi hoặc ở độ cao không đổi.
3. Cân bằng phiếm định
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
Mặt chân đế là mặt đáy của vật hay là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc của vật.
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chấn đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
2. Điều kiện cân bằng.
2. Điều kiện cân bằng.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là trọng lực phải có giá xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chấn đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Mức vững vàng của cân bằng.
2. Điều kiện cân bằng.
Mức vững vàng của cân bằng phụ thuộc vào diện tích mặt chân đế và độ cao trọng tâm.
Muốn tăng mức vững vàng cần tăng diện tích mặt chân đế và giảm độ cao trọng tâm.
3. Mức vững vàng của cân bằng.
TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. CÁC DẠNG CÂN BẰNG
1. Cân bằng không bền: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực làm cho vật lệch xa VTCB, vật không thể tự trở về vị trí đó được.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB cao nhất so với các vị trí khác.
2. Cân bằng bền: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực kéo vật trở về VTCB.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB thấp nhất so với các vị trí khác..
3. Cân bằng phiếm định: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực đứng yên tại VTCB mới.
Biểu hiện: Trọng tâm không đổi hoặc ở độ cao không đổi.
II. ĐIỀU KIÊN CÂN BẰNG
Mặt chân đế: là mặt đáy hoặc là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao trùm toàn bộ diện tích tiếp xúc của vật.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là trọng lực phải có giá xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
Muốn tăng mức vững vàng cần tăng diện tích mặt chân đế và giảm độ cao trọng tâm.
Xin chân thành cảm ơn
Thầy cô và các em!
TRƯỜNG THPT THÁI NGUYÊN
Giáo viên: Hà Mạnh Khương
Tổ : Vật lí
G
Cân bằng không bền
- Trọng lực gây momen kéo vật ra xa VTCB
Vật không tự trở về vị trí cân bằng được.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
Cân bằng bền
- Trọng lực gây momen kéo vật trở về VTCB
Vật tự trở về vị trí cân bằng được.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
Cân bằng phiếm định
- Trọng lực giữ vật đứng yên tại VTCB mới.
Vật đứng yên tại vị trí cân bằng mới.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
Thầy cô và các em!
TRƯỜNG THPT THÁI NGUYÊN
Giáo viên: Hà Mạnh Khương
Tổ : Vật lí
i. Các dạng cân bằng
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Cân bằng không bền
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực làm cho vật lệch xa VTCB, vật không thể tự trở về vị trí đó được.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB cao nhất so với các vị trí khác.
2. Cân bằng bền
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực kéo vật trở về VTCB.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB thấp nhất so với các vị trí khác.
3. Cân bằng phiếm định
Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực giữ vật đứng yên tại VTCB mới.
Biểu hiện: Trọng tâm không đổi hoặc ở độ cao không đổi.
3. Cân bằng phiếm định
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
1. Mặt chân đế.
Mặt chân đế là mặt đáy của vật hay là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc của vật.
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chấn đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
2. Điều kiện cân bằng.
2. Điều kiện cân bằng.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là trọng lực phải có giá xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
I. Các dạng cân bằng
1. Cân bằng không bền
2. Cân bằng bền
Bài 20. các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Cân bằng phiếm định
II. Cân bằng của một
vật có mặt chấn đế
1. Mặt chân đế.
iI. cân bằng của một vật có mặt chân đế
3. Mức vững vàng của cân bằng.
2. Điều kiện cân bằng.
Mức vững vàng của cân bằng phụ thuộc vào diện tích mặt chân đế và độ cao trọng tâm.
Muốn tăng mức vững vàng cần tăng diện tích mặt chân đế và giảm độ cao trọng tâm.
3. Mức vững vàng của cân bằng.
TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. CÁC DẠNG CÂN BẰNG
1. Cân bằng không bền: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực làm cho vật lệch xa VTCB, vật không thể tự trở về vị trí đó được.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB cao nhất so với các vị trí khác.
2. Cân bằng bền: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực kéo vật trở về VTCB.
Biểu hiện: Trọng tâm ở VTCB thấp nhất so với các vị trí khác..
3. Cân bằng phiếm định: Khi vật bị lệch khỏi VTCB thì trọng lực đứng yên tại VTCB mới.
Biểu hiện: Trọng tâm không đổi hoặc ở độ cao không đổi.
II. ĐIỀU KIÊN CÂN BẰNG
Mặt chân đế: là mặt đáy hoặc là hình đa giác lồi nhỏ nhất bao trùm toàn bộ diện tích tiếp xúc của vật.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là trọng lực phải có giá xuyên qua mặt chân đế (hay trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
Muốn tăng mức vững vàng cần tăng diện tích mặt chân đế và giảm độ cao trọng tâm.
Xin chân thành cảm ơn
Thầy cô và các em!
TRƯỜNG THPT THÁI NGUYÊN
Giáo viên: Hà Mạnh Khương
Tổ : Vật lí
G
Cân bằng không bền
- Trọng lực gây momen kéo vật ra xa VTCB
Vật không tự trở về vị trí cân bằng được.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
Cân bằng bền
- Trọng lực gây momen kéo vật trở về VTCB
Vật tự trở về vị trí cân bằng được.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
Cân bằng phiếm định
- Trọng lực giữ vật đứng yên tại VTCB mới.
Vật đứng yên tại vị trí cân bằng mới.
Nhận xét về tác dụng của trọng lực?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Mạnh Khương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)