Bài 2. Xã hội nguyên thuỷ
Chia sẻ bởi Nguyễn Việt Vương |
Ngày 10/05/2019 |
159
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Xã hội nguyên thuỷ thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Chương I tuần 2 và 3 : tiết 1 và 2
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I - SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI, BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY:
1- Sự xuất hiện loài người :
Các nhà khảo cổ và cổ sinh vật học đã chứng minh sự
xuất hiện loài người là
sự chuyển hoá từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao, mà đỉnh cao là sự chuyển hoá từ vượn cổ thành người nhờ vào quá trình lao động.
( Thời kỳ hình thành xã hội nguyên thủy)
Người vượn Người
2 - Người thượng cổ (Người tối cổ)
a - Thời gian xuất hiện:
b - Địa điểm xuất hiện:
c - Đặc điểm
+
+ Hai chi trước thành 2 tay.
+Trán thấp, bợt ra sau. và đã hình thành trung tâm phát triển tiếng nói ở não.
+ : ghè 1 mặt của mảnh đá.
loài vượn cổ sống khoảng 6 triệu năm trước đây đã chuyển thành ngườI thượng cổ khoảng 4 triệu năm trước đây.
Java, đông Phi, Bắc Kinh, Việt Nam.
Đi đứng bằng 2 chân, đánh dấu bước nhảy vọt từ vượn thành người.
Qua lao động bàn tay trở nên khéo léo.
Hộp sọ khá phát triển
Biết chế tạo công cụ
Đây là một phát minh quan trọng để
cải thiện căn bản đời sống của người thượng cổ.
+ Phương Thức kiếm sống:
+ Sống theo quan hệ ruột thịt
từ 57 gia đình
+ Cuộc sống con người
biết giữ lửa và tạo ra lửa.
Đánh dấu bước đầu tiên con người chinh phục tự nhiên.
săn bắt – hái lượm
trong hang động
: bầy người nguyên thủy.
hoàn toàn lệ thuộc tự nhiên.
+ Cuối thời bầy người nguyên thủy:
II- THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY :
1- Người tinh khôn và óc sáng tạo :
a - Thời gian xuất hiện:
b - Đặc điểm của người tinh khôn:
có cấu tạo cơ thể giống con người
ngày nay.
Xương cốt bàn tay khéo léo, ngón tay
linh hoạt, hộp sọ có thể tích lớn, trán cao ,mặt phẳng.
khoảng 4 vạn năm trước đây
Xuất hiện những màu da khác nhau, hình thành 3 chủng tộc vàng, đen, trắng.
nhỏ hơn người thượng cổ,
+ Hình dáng :
+ Có óc sáng tạo trong việc cải tiến công cụ lao động và lao động:
- Biết ghè để tạo công cụ sắt bén hơn trước và để vừa tay cầm ( rìu , dao….).
- Biết
- Phương thức kiếm sống:
- Biết làm
2- Đời sống người tinh khôn ( người hiện đại)
Chính nhờ có óc sáng tạo
* Nhờ có cung tên, thức ăn động vật tăng lên,
2 rìa mảnh đá
chế tạo cung tên
săn bắn và hái lượm
đồ gốm, đan lưới, đánh cá….
đời sống con người có nhiều tiến bộ
con người rời hang động đến làm nhà ở những nơi thuận tiện cho trồng trọt và chăn nuôi, đánh cá……
* Cuộc sống phát triển, con người biết dùng da thú làm áo, biết làm đồ trang sức, thưởng thức âm nhạc….
* Như vậy từ thời đá củ đến thời đá giữa kéo dài hàng triệu năm, . Từ thời đá mới . Vì vậy các nhà khảo cổ học coi thời đồ đá mới vì trong thời kỳ này con
người từ biết khai thác thiên nhiên để phục vụ cuộc sống.
đời sống tinh thần cũng thay đổi
đời sống con người vô cùng thấp kém và bấp bênh
đời sống con người dần dần đi vào ổn định
là một cuộc cách mạng
đã thay đổi phương thức kiếm sống săn bắt hái lượm sang chăn nuôi trồng trọt
3 - Tổ chức xã hội :
Từ khi người tinh khôn xuất hiện, ra đời
thay cho tổ chức bầy người nguyên thủy.
+ Thị tộc: có chung dòng máu.
+ Bộ lạc: tập họp
+ Trong xã hội nguyên thủy có sự
III- BUỔI ĐẦU CỦA THỜI ĐẠI KIM KHÍ:
( Thời kỳ tan rã của xã hội nguyên thủy)
1- Sự phát minh công cụ kim loại:
+ Khoảng đã biết sử dụng đồng làm công cụ.
+ Khoảng
thị tộc, bộ lạc
có trên dưới 15 gia đình gồm 2 đến 3 thế hệ
một số thị tộc có họ hàng.
hợp tác lao động, hưởng thụ bằng nhau, và cao hơn nữa là sự cộng đồng. Thời kỳ này không có của dư thừa.
5.500 năm trứơc đây, dân Tây Á, Ai Cập
3.000 năm trước đây, dân Tây Á và Nam Châu Âu đã biết sử dụng sắt.
2- Tác dụng của công cụ kim loại:
+ Năng suất lao động tăng cao, Con người có thể
+ Đây là một cuộc cách mạng trong sản xuất vì con
người đã
3- Sự xuất hiện tư hữu:
Ban đầu trong xã hội nguyên thủy là công bằng. Nhưng
từ khi bộ lạc có của dư thừa,
quan
hệ cộng đồng bị phá vỡ.
4- Giai cấp xuất hiện:
Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi
Khả năng lao động khác nhau giữa các
gia đình càng thúc đẩy .
Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã
hội có giai cấp đầu tiên:
khai phá đất đai, xẻ gỗ đóng thuyền……..
tạo ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên trong xã hội.
những người có địa vị đã tìm cách chiếm của thừa đó thành của riêng
. Đó là gia đình phụ hệ.
sự phân biệt giàu nghèo. Chế độ tư hữu tài sản hình thành, xã hội nguyên thủy tan rã.
Thời cổ đại.
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I - SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI, BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY:
1- Sự xuất hiện loài người :
Các nhà khảo cổ và cổ sinh vật học đã chứng minh sự
xuất hiện loài người là
sự chuyển hoá từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao, mà đỉnh cao là sự chuyển hoá từ vượn cổ thành người nhờ vào quá trình lao động.
( Thời kỳ hình thành xã hội nguyên thủy)
Người vượn Người
2 - Người thượng cổ (Người tối cổ)
a - Thời gian xuất hiện:
b - Địa điểm xuất hiện:
c - Đặc điểm
+
+ Hai chi trước thành 2 tay.
+Trán thấp, bợt ra sau. và đã hình thành trung tâm phát triển tiếng nói ở não.
+ : ghè 1 mặt của mảnh đá.
loài vượn cổ sống khoảng 6 triệu năm trước đây đã chuyển thành ngườI thượng cổ khoảng 4 triệu năm trước đây.
Java, đông Phi, Bắc Kinh, Việt Nam.
Đi đứng bằng 2 chân, đánh dấu bước nhảy vọt từ vượn thành người.
Qua lao động bàn tay trở nên khéo léo.
Hộp sọ khá phát triển
Biết chế tạo công cụ
Đây là một phát minh quan trọng để
cải thiện căn bản đời sống của người thượng cổ.
+ Phương Thức kiếm sống:
+ Sống theo quan hệ ruột thịt
từ 57 gia đình
+ Cuộc sống con người
biết giữ lửa và tạo ra lửa.
Đánh dấu bước đầu tiên con người chinh phục tự nhiên.
săn bắt – hái lượm
trong hang động
: bầy người nguyên thủy.
hoàn toàn lệ thuộc tự nhiên.
+ Cuối thời bầy người nguyên thủy:
II- THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY :
1- Người tinh khôn và óc sáng tạo :
a - Thời gian xuất hiện:
b - Đặc điểm của người tinh khôn:
có cấu tạo cơ thể giống con người
ngày nay.
Xương cốt bàn tay khéo léo, ngón tay
linh hoạt, hộp sọ có thể tích lớn, trán cao ,mặt phẳng.
khoảng 4 vạn năm trước đây
Xuất hiện những màu da khác nhau, hình thành 3 chủng tộc vàng, đen, trắng.
nhỏ hơn người thượng cổ,
+ Hình dáng :
+ Có óc sáng tạo trong việc cải tiến công cụ lao động và lao động:
- Biết ghè để tạo công cụ sắt bén hơn trước và để vừa tay cầm ( rìu , dao….).
- Biết
- Phương thức kiếm sống:
- Biết làm
2- Đời sống người tinh khôn ( người hiện đại)
Chính nhờ có óc sáng tạo
* Nhờ có cung tên, thức ăn động vật tăng lên,
2 rìa mảnh đá
chế tạo cung tên
săn bắn và hái lượm
đồ gốm, đan lưới, đánh cá….
đời sống con người có nhiều tiến bộ
con người rời hang động đến làm nhà ở những nơi thuận tiện cho trồng trọt và chăn nuôi, đánh cá……
* Cuộc sống phát triển, con người biết dùng da thú làm áo, biết làm đồ trang sức, thưởng thức âm nhạc….
* Như vậy từ thời đá củ đến thời đá giữa kéo dài hàng triệu năm, . Từ thời đá mới . Vì vậy các nhà khảo cổ học coi thời đồ đá mới vì trong thời kỳ này con
người từ biết khai thác thiên nhiên để phục vụ cuộc sống.
đời sống tinh thần cũng thay đổi
đời sống con người vô cùng thấp kém và bấp bênh
đời sống con người dần dần đi vào ổn định
là một cuộc cách mạng
đã thay đổi phương thức kiếm sống săn bắt hái lượm sang chăn nuôi trồng trọt
3 - Tổ chức xã hội :
Từ khi người tinh khôn xuất hiện, ra đời
thay cho tổ chức bầy người nguyên thủy.
+ Thị tộc: có chung dòng máu.
+ Bộ lạc: tập họp
+ Trong xã hội nguyên thủy có sự
III- BUỔI ĐẦU CỦA THỜI ĐẠI KIM KHÍ:
( Thời kỳ tan rã của xã hội nguyên thủy)
1- Sự phát minh công cụ kim loại:
+ Khoảng đã biết sử dụng đồng làm công cụ.
+ Khoảng
thị tộc, bộ lạc
có trên dưới 15 gia đình gồm 2 đến 3 thế hệ
một số thị tộc có họ hàng.
hợp tác lao động, hưởng thụ bằng nhau, và cao hơn nữa là sự cộng đồng. Thời kỳ này không có của dư thừa.
5.500 năm trứơc đây, dân Tây Á, Ai Cập
3.000 năm trước đây, dân Tây Á và Nam Châu Âu đã biết sử dụng sắt.
2- Tác dụng của công cụ kim loại:
+ Năng suất lao động tăng cao, Con người có thể
+ Đây là một cuộc cách mạng trong sản xuất vì con
người đã
3- Sự xuất hiện tư hữu:
Ban đầu trong xã hội nguyên thủy là công bằng. Nhưng
từ khi bộ lạc có của dư thừa,
quan
hệ cộng đồng bị phá vỡ.
4- Giai cấp xuất hiện:
Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi
Khả năng lao động khác nhau giữa các
gia đình càng thúc đẩy .
Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã
hội có giai cấp đầu tiên:
khai phá đất đai, xẻ gỗ đóng thuyền……..
tạo ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên trong xã hội.
những người có địa vị đã tìm cách chiếm của thừa đó thành của riêng
. Đó là gia đình phụ hệ.
sự phân biệt giàu nghèo. Chế độ tư hữu tài sản hình thành, xã hội nguyên thủy tan rã.
Thời cổ đại.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Việt Vương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)