Bài 2. Từ mượn
Chia sẻ bởi Hà Nam Giang |
Ngày 09/05/2019 |
70
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Từ mượn thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
TỪ MƯỢN
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
a, Giải thích nghĩa của từ trượng, tráng sĩ:
- Trượng là đơn vị đo độ dài, bằng mười thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét), có thể hiểu là rất cao.
- Tráng sĩ là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
b, Các từ được chú thích có nguồn gốc từ:
Đây là những từ mượn của tiếng Hán (Trung Quốc).
壯士
丈
Trượng
Tráng sĩ
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc nước ngoài :
ra-đi-ô, in-tơ-nét.
c, Phân loại:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Các từ mượn từ tiếng Hán:
ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, Xô Viết,...
c, Phân loại:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt:
sứ giả, giang sơn, gan, điện.
c, Phân loại:
- Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết có dấu gạch ngang giữa các tiếng.
- Từ mượn có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá cao:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết như từ thuần Việt.
- Từ mượn có nguồn gốc từ tiếng Hán:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết như từ thuần Việt.
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
=> Từ thuần Việt: là từ do ông cha ta tự sáng tạo nên (tiếng mẹ đẻ).
VD: Nhà, cửa, ăn, uống...
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
a. Khái niệm: là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm... mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
=> Từ mượn:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
VD: sính lễ, in - tơ – net, tráng sĩ, tivi …
b. Lí do mượn:
- Do từ thuần Việt còn thiếu để gọi tên sự vật
- Do chiến tranh xâm lược.
- Do hàng xóm láng giềng.
- Do hội nhập kinh tế…
=> Từ mượn:
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp. Nếu lạm dụng sẽ làm cho ngôn ngữ dân tộc kém trong sáng.
1. Ví dụ:
Mặt tích cực: làm giàu ngôn ngữ dân tộc.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
2. Ghi nhớ:
- Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
Nguyên tắc mượn từ:
Mượn khi từ thuần Việt bị thiếu.
Mượn khi cần tạo sự trang trọng, nhã nhặn, lịch sự.
Không lạm dụng từ mượn gây khó hiểu làm mất đi sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
2. Ghi nhớ:
III. LUYỆN TẬP
Bài 1.
a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ. (Sọ Dừa)
- Các từ mượn là:
vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên,
sính lễ
- Nguồn gốc:
Hán Việt.
b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
- Các từ mượn là:
gia nhân.
Hán Việt.
- Đây là các từ :
- Đây là các từ :
c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
- Các từ mượn là:
pốp, in-tơ-nét , quyết định.
tiếng Anh , Hán Việt
Bài 2:
a, Khán (xem) giả (người)
Thính (nghe) giả (người)
Độc (đọc) giả (người)
Bài 2:
b, Yếu (quan trọng) điểm (điểm)
Yếu (quan trọng) lược (tóm tắt)
Yếu (quan trọng) nhân(người)
Bài 3:
- Tên các đơn vị đo lường:
mét, ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,...
Bài 3:
- Tên một số bộ phận của xe đạp:
ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu,...
Bài 3:
- Tên một số đồ vật:
ra-đi-ô, cát sét, pi-a-nô,...
Ghi – đông xe đạp
Pê – đan xe đạp
Gác-đờ-bu xe đạp
Bài 4:
- Các từ mượn trong các câu này là:
phôn, fan, nốc ao...
Bài 4:
- Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
a, Giải thích nghĩa của từ trượng, tráng sĩ:
- Trượng là đơn vị đo độ dài, bằng mười thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét), có thể hiểu là rất cao.
- Tráng sĩ là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
b, Các từ được chú thích có nguồn gốc từ:
Đây là những từ mượn của tiếng Hán (Trung Quốc).
壯士
丈
Trượng
Tráng sĩ
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc nước ngoài :
ra-đi-ô, in-tơ-nét.
c, Phân loại:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Các từ mượn từ tiếng Hán:
ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, Xô Viết,...
c, Phân loại:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
- Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt:
sứ giả, giang sơn, gan, điện.
c, Phân loại:
- Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết có dấu gạch ngang giữa các tiếng.
- Từ mượn có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá cao:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết như từ thuần Việt.
- Từ mượn có nguồn gốc từ tiếng Hán:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
1. Từ thuần Việt:
d, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên:
viết như từ thuần Việt.
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
=> Từ thuần Việt: là từ do ông cha ta tự sáng tạo nên (tiếng mẹ đẻ).
VD: Nhà, cửa, ăn, uống...
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
a. Khái niệm: là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm... mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
=> Từ mượn:
I. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ MƯỢN:
VD: sính lễ, in - tơ – net, tráng sĩ, tivi …
b. Lí do mượn:
- Do từ thuần Việt còn thiếu để gọi tên sự vật
- Do chiến tranh xâm lược.
- Do hàng xóm láng giềng.
- Do hội nhập kinh tế…
=> Từ mượn:
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp. Nếu lạm dụng sẽ làm cho ngôn ngữ dân tộc kém trong sáng.
1. Ví dụ:
Mặt tích cực: làm giàu ngôn ngữ dân tộc.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
2. Ghi nhớ:
- Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
Nguyên tắc mượn từ:
Mượn khi từ thuần Việt bị thiếu.
Mượn khi cần tạo sự trang trọng, nhã nhặn, lịch sự.
Không lạm dụng từ mượn gây khó hiểu làm mất đi sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.
II. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ:
2. Ghi nhớ:
III. LUYỆN TẬP
Bài 1.
a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ. (Sọ Dừa)
- Các từ mượn là:
vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên,
sính lễ
- Nguồn gốc:
Hán Việt.
b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
- Các từ mượn là:
gia nhân.
Hán Việt.
- Đây là các từ :
- Đây là các từ :
c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
- Các từ mượn là:
pốp, in-tơ-nét , quyết định.
tiếng Anh , Hán Việt
Bài 2:
a, Khán (xem) giả (người)
Thính (nghe) giả (người)
Độc (đọc) giả (người)
Bài 2:
b, Yếu (quan trọng) điểm (điểm)
Yếu (quan trọng) lược (tóm tắt)
Yếu (quan trọng) nhân(người)
Bài 3:
- Tên các đơn vị đo lường:
mét, ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,...
Bài 3:
- Tên một số bộ phận của xe đạp:
ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu,...
Bài 3:
- Tên một số đồ vật:
ra-đi-ô, cát sét, pi-a-nô,...
Ghi – đông xe đạp
Pê – đan xe đạp
Gác-đờ-bu xe đạp
Bài 4:
- Các từ mượn trong các câu này là:
phôn, fan, nốc ao...
Bài 4:
- Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Nam Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)