BÀI 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN...CHÂU ÂU.
Chia sẻ bởi Huỳnh Công Bình |
Ngày 10/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: BÀI 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN...CHÂU ÂU. thuộc Lịch sử 7
Nội dung tài liệu:
Ngày dạy:
Tiết 2
Bài 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU
1/MỤC TIÊU :
a/-Kiến thức:Học sinh hiểu được nguyên nhân và hệ quả các cuộc phát kiến địa lí như là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
-Quá trình hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng xã hội phong kiến Châu Aâu.
b/-Kĩ năng:Biết dùng bản đồ thế giới (hoặc quả địa cầu) để đánh dấu hoặc xác định hướng đi của 3 nhà phát kiến địa lí lớn
-biết sử dụng khai thác tranh ảnh lịch sử.
c/-Tư tưởng:Qua các sự kiện lịch sử giúp học sinh thấy được tính tất yếu, tính quy luật của quá trình phát triển từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản chủ nghĩa.
2/CHUẨN BỊ:
a/GV:lược đồ các cuộc phát kiến địa lí(hoặc quả địa cầu)
b/HS:sgk
3/PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Trực quan, hỏi đáp, diễn giải, thuyết trình, thảo luận nhóm
4/TIẾN TRÌNH:
4.1/Ổn định:Kiểm diện
4.2/Kiểm tra bài cũ:Gọi 2 học sinh trả bài
*HS1(10đ)
-Trắc nghiệm(3đ):2 giai cấp chính trong xã hội PK phương Tây là gì?
A-Tư sản và vô sản
B-Chủ nô và nô lệ
C-Lãnh chúa và nông nô
D-địa chủ và nông dân
(Đáp án:C)
-Tự luận(7đ):Xã hội phong kiến Châu Aâu được hình thành như thế nào?
(TL:Cuối thế kỉ V các quốc gia cổ đại phương Tây bị người Giec-man xâm chiếm và tiêu diệt,hình thành nên 4 vương quốc mới (2đ)
-Người Giéc-man lấy ruộng đất của chủ nô Rô-ma chia cho các tướng lĩnh, quan lại được chia nhiều hơn .Phong các tước vị:công tước, hầu tước, bá tước, tử tước, nam tước…trở thành lãnh chúa PK (3đ)
-Nô lệ, nông dân bị mất đất phải phụ thuộc vào lãnh chúa =>trở thành nông nô =>xã hội PK Châu Aâu hình thành. (2đ)
*HS2(10đ):
-Trắc nghiệm(3đ):lãnh chúa PK xuất thân từ tàng lớp nào?
A-Địa chủ và chủ nô
B-Địa chủ và quý tộc
C-Thương nhân và tu sĩ
D-Tướng lĩnh quân đội và quý tộc
(đáp án:D)
Tự luận(7đ):Vì sao xuất hiện thành thị trung đại? Nền kinh tế thành thị khác nền kinh tế lãnh địa ở điểm nào?
(-Do nhu cầu trao đổi hàng hoá và sản xuất (2đ)
-Kinh tế thành thị là kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp(2đ),còn trong lãnh địalà nền kinh tế tự cấp tự túc, thủ công nghiệp gắn chặt với nông nghiệp (3đ))
4.3/Giảng bài mới:
-Giới thiệu bài:Ở thế kỉ XV nề kinh tế hàng hoá phát triển thúc đẩy ngưòi phương Tây tiến hành các cuộc phát kiến địa lí làm cho họ giàu lên, thúc đẩy quan hệ sản xuất TBCN ra đời ngay trong lòng chế độ phong kiến trải qua giai đoạn hình thành, phát triển , suy vong.
-Giáo viên ghi tựa bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
(-Em hiểu thế nào là phát kiến địa lí?
Hs:Là sự phát hiện và tìm thấy con đường đi đến những vùng đất mới, những cư dân mới.
HS đọc SGK”đầu………………….chưa biết tới”.
(-Nguyên nhân nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí?
GV nêu thêm 1 nguyên nhân nữa la ødo con đường bộ từ Châu Aâu sang Châu Á trước đây đã bị người Thổ Nhỉ Kì và người Ả rập độc chiếm, cướp bóc nên buộc các thương nhân phương tây tìm con đường mới.
(-Họ sẽ đi bằng phương tiện gì?
HS quan sát H3/6 tàu Ca-ra-ven loại tàu có bánh lái,3 buồm và nhiều bẻ chèo.
GV mở rộng:Trung Quốc phát minh ra la bàn để định hướng đi, không bị lạc đường.Ngoài ra còn có điều kiện nữa đóù là lòng dũng cảm đương đầu với mọi sóng gió, bão táp của các thủy thủ.
HS đọc tiếp”Bđi-a-xơ…….đến 1522”
(-Nêu tên các cuộc phát kiến lớn?
(HS thảo luận nhóm:Tìm trên lược đồ hướng đi của 3 nhà thám hiểm?
-Va-xcô-đơ Ga-
Tiết 2
Bài 2: SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VÀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Ở CHÂU ÂU
1/MỤC TIÊU :
a/-Kiến thức:Học sinh hiểu được nguyên nhân và hệ quả các cuộc phát kiến địa lí như là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
-Quá trình hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng xã hội phong kiến Châu Aâu.
b/-Kĩ năng:Biết dùng bản đồ thế giới (hoặc quả địa cầu) để đánh dấu hoặc xác định hướng đi của 3 nhà phát kiến địa lí lớn
-biết sử dụng khai thác tranh ảnh lịch sử.
c/-Tư tưởng:Qua các sự kiện lịch sử giúp học sinh thấy được tính tất yếu, tính quy luật của quá trình phát triển từ xã hội phong kiến sang xã hội tư bản chủ nghĩa.
2/CHUẨN BỊ:
a/GV:lược đồ các cuộc phát kiến địa lí(hoặc quả địa cầu)
b/HS:sgk
3/PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Trực quan, hỏi đáp, diễn giải, thuyết trình, thảo luận nhóm
4/TIẾN TRÌNH:
4.1/Ổn định:Kiểm diện
4.2/Kiểm tra bài cũ:Gọi 2 học sinh trả bài
*HS1(10đ)
-Trắc nghiệm(3đ):2 giai cấp chính trong xã hội PK phương Tây là gì?
A-Tư sản và vô sản
B-Chủ nô và nô lệ
C-Lãnh chúa và nông nô
D-địa chủ và nông dân
(Đáp án:C)
-Tự luận(7đ):Xã hội phong kiến Châu Aâu được hình thành như thế nào?
(TL:Cuối thế kỉ V các quốc gia cổ đại phương Tây bị người Giec-man xâm chiếm và tiêu diệt,hình thành nên 4 vương quốc mới (2đ)
-Người Giéc-man lấy ruộng đất của chủ nô Rô-ma chia cho các tướng lĩnh, quan lại được chia nhiều hơn .Phong các tước vị:công tước, hầu tước, bá tước, tử tước, nam tước…trở thành lãnh chúa PK (3đ)
-Nô lệ, nông dân bị mất đất phải phụ thuộc vào lãnh chúa =>trở thành nông nô =>xã hội PK Châu Aâu hình thành. (2đ)
*HS2(10đ):
-Trắc nghiệm(3đ):lãnh chúa PK xuất thân từ tàng lớp nào?
A-Địa chủ và chủ nô
B-Địa chủ và quý tộc
C-Thương nhân và tu sĩ
D-Tướng lĩnh quân đội và quý tộc
(đáp án:D)
Tự luận(7đ):Vì sao xuất hiện thành thị trung đại? Nền kinh tế thành thị khác nền kinh tế lãnh địa ở điểm nào?
(-Do nhu cầu trao đổi hàng hoá và sản xuất (2đ)
-Kinh tế thành thị là kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp(2đ),còn trong lãnh địalà nền kinh tế tự cấp tự túc, thủ công nghiệp gắn chặt với nông nghiệp (3đ))
4.3/Giảng bài mới:
-Giới thiệu bài:Ở thế kỉ XV nề kinh tế hàng hoá phát triển thúc đẩy ngưòi phương Tây tiến hành các cuộc phát kiến địa lí làm cho họ giàu lên, thúc đẩy quan hệ sản xuất TBCN ra đời ngay trong lòng chế độ phong kiến trải qua giai đoạn hình thành, phát triển , suy vong.
-Giáo viên ghi tựa bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
(-Em hiểu thế nào là phát kiến địa lí?
Hs:Là sự phát hiện và tìm thấy con đường đi đến những vùng đất mới, những cư dân mới.
HS đọc SGK”đầu………………….chưa biết tới”.
(-Nguyên nhân nào dẫn đến các cuộc phát kiến địa lí?
GV nêu thêm 1 nguyên nhân nữa la ødo con đường bộ từ Châu Aâu sang Châu Á trước đây đã bị người Thổ Nhỉ Kì và người Ả rập độc chiếm, cướp bóc nên buộc các thương nhân phương tây tìm con đường mới.
(-Họ sẽ đi bằng phương tiện gì?
HS quan sát H3/6 tàu Ca-ra-ven loại tàu có bánh lái,3 buồm và nhiều bẻ chèo.
GV mở rộng:Trung Quốc phát minh ra la bàn để định hướng đi, không bị lạc đường.Ngoài ra còn có điều kiện nữa đóù là lòng dũng cảm đương đầu với mọi sóng gió, bão táp của các thủy thủ.
HS đọc tiếp”Bđi-a-xơ…….đến 1522”
(-Nêu tên các cuộc phát kiến lớn?
(HS thảo luận nhóm:Tìm trên lược đồ hướng đi của 3 nhà thám hiểm?
-Va-xcô-đơ Ga-
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Công Bình
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)