Bài 2. Hàng hoá - tiền tệ - thị trường
Chia sẻ bởi Cao Minh Hoàng |
Ngày 11/05/2019 |
87
Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Hàng hoá - tiền tệ - thị trường thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
a.- Khi nào tiền tệ xuất hiện?
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.
b.- Có 4 hình thái giá trị :
* Hình thái giá trị giản đơn
* Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
* Hình thái chung của giá trị
* Hình thái tiền tệ
II.- TIền Tệ
1.- Nguồn gốc của tiền tệ
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái này xuất hiện khi công xã nguyên thuỷ tan rã , lúc này sản phẩm được đem ra trao đổi còn rất ít và mang tính ngẫu nhiên.
vd : 1 con gà = 10 kg thóc
Ở đây giá trị gà được biểu hiện ở thóc , còn thóc là phương tiện để biểu hiện ở gà.
Sơ đồ minh hoạ:
=
Hình thái
tương đối
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái
ngang giá
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Khi sản xuất hàng hóa phát triển một hàng hóa có thể
trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.
1 con gà
= 10 kg thóc
= 5 kg chè
= 2 cái rìu
= 0.2 gam vàng
Hình thái chung của giá trị
Trao đổi gián tiếp thông qua một hàng hóa
làm vật ngang giá chung.
1 con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 1 m vải
2 cái rìu =
0.2 gam vàng =
..............
Ở đây giá trị hàng hoá được thể hiện ở một hàng hoá
đóng vai trò vật ngang giá chung là vải .
Mọi người mang hàng hoá của mình lấy vật ngang giá chung
để đổi lấy hàng hoá mình cần.
Sơ đồ minh hoạ
Trao đổi gián tiếp
thông qua
một hàng hoá làm
vật ngang giá
chung
Hình thái tiền tệ
Vàng làm vật ngang giá chung cho sự trao đổi
1 con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 0.2 gam vàng
2 cái rìu =
0.2 gam vàng =
..............
Khi vật ngang giá chung được cố định ở vàng
và bạc thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Vì sao vàng có được vai trò tiền tệ?
Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì:
Thứ nhất, vàng là hàng hóa, có giá trị sử và giá trị, đóng vai trò vật ngang giá chung.
Thứ hai, vàng có 1 thuộc tính tự nhiên đặc biệt là thích hợp với vai trò làm tiền tệ như thuần nhất, không hư hỏng, dễ chia nhỏ...
Vàng đúc
Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hoá phân làm 2 cực :
1 bên là hàng hoá thông thường ,
1 bên là hàng hoá vàng đóng vai trò tiền tệ.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
II.- TIền Tệ
2.- Chức năng của tiền tệ
1.- Thước đo
giá trị
2.- Phương tiện
lưu thông
3.- Phương tiện
cất trữ
4.- Phương tiện
thanh toán
5.- Tiền tệ
thế giới
Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả của hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố:
Giá trị hàng hóa
Giá trị của tiền tệ
Quan hệ cung - cầu hàng hóa
1.- Thước đo giá trị
Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức : H - T - H
Lưu thông hàng hóa H - T - H gồm hai giai đọan:
Giai đọan 1: H - T ( hàng - tiền ) là quá trình bán
Giai đọan 2: T - H ( tiền - hàng ) là quá trình mua
2.- Phương tiện lưu thông
Hàng hóa trao đổi theo công thức H - T - H
Quá trình bán
Quá trình mua
H
H
T
Tiền tệ rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị , tức đúc bằng vàng, bạc hay những của cải bằng vàng, bạc.
3.- Phương tiện cất trữ
Vàng đúc được cất trữ
Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch , mua bán ( như trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế.)
4.- Phương tiện thanh toán
Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ
di chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng đựơc công nhận là phương tiện thanh tóan quốc tế.
Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. Đây là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
5.- Tiền tệ thế giới
Tỷ giá hối đoái USD so với các đồng tiền mạnh
( ngày 18 -9 - 2006)
1USD = 0,5327 bảng Anh
1USD = 0,7888 euro
1USD = 118,06 yên Nhật
Tỷ giá hối đoái
Tóm lại, năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nắm đựơc nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ cho ta thấy tiền tệ là sự thể hiện chung của giá trị xã hội, do đó tiền rất quý.
KẾT LUẬN
P . Q
M =
V
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
Quy luật này thể hiện :
3.- Quy luật lưu thông tiền tệ
M : là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông.
P : là mức giá cả của đơn vị hàng hóa.
Q : là số lượng hàng hóa đem ra lưu thông.
V : là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Vậy :Lương tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng hoá đem ra lưu thông ( P.Q) và tỉ lệ nghịch với vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ(V).
Số lượng tiền giấy vượt mức cần thiết cho lưu thông sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.
Trả lời: Khi giá cả của hàng hóa tăng, sức mua của tiền tệ giảm, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, các công cụ quản lí của nhà nước kém hiệu lực,.
Em hãy cho biết nếu lạm phát xảy ra thì
hậu quả như thế nào?
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.
b.- Có 4 hình thái giá trị :
* Hình thái giá trị giản đơn
* Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
* Hình thái chung của giá trị
* Hình thái tiền tệ
II.- TIền Tệ
1.- Nguồn gốc của tiền tệ
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái này xuất hiện khi công xã nguyên thuỷ tan rã , lúc này sản phẩm được đem ra trao đổi còn rất ít và mang tính ngẫu nhiên.
vd : 1 con gà = 10 kg thóc
Ở đây giá trị gà được biểu hiện ở thóc , còn thóc là phương tiện để biểu hiện ở gà.
Sơ đồ minh hoạ:
=
Hình thái
tương đối
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái
ngang giá
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Khi sản xuất hàng hóa phát triển một hàng hóa có thể
trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.
1 con gà
= 10 kg thóc
= 5 kg chè
= 2 cái rìu
= 0.2 gam vàng
Hình thái chung của giá trị
Trao đổi gián tiếp thông qua một hàng hóa
làm vật ngang giá chung.
1 con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 1 m vải
2 cái rìu =
0.2 gam vàng =
..............
Ở đây giá trị hàng hoá được thể hiện ở một hàng hoá
đóng vai trò vật ngang giá chung là vải .
Mọi người mang hàng hoá của mình lấy vật ngang giá chung
để đổi lấy hàng hoá mình cần.
Sơ đồ minh hoạ
Trao đổi gián tiếp
thông qua
một hàng hoá làm
vật ngang giá
chung
Hình thái tiền tệ
Vàng làm vật ngang giá chung cho sự trao đổi
1 con gà =
10 kg thóc =
5 kg chè = 0.2 gam vàng
2 cái rìu =
0.2 gam vàng =
..............
Khi vật ngang giá chung được cố định ở vàng
và bạc thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Vì sao vàng có được vai trò tiền tệ?
Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì:
Thứ nhất, vàng là hàng hóa, có giá trị sử và giá trị, đóng vai trò vật ngang giá chung.
Thứ hai, vàng có 1 thuộc tính tự nhiên đặc biệt là thích hợp với vai trò làm tiền tệ như thuần nhất, không hư hỏng, dễ chia nhỏ...
Vàng đúc
Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hoá phân làm 2 cực :
1 bên là hàng hoá thông thường ,
1 bên là hàng hoá vàng đóng vai trò tiền tệ.
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
II.- TIền Tệ
2.- Chức năng của tiền tệ
1.- Thước đo
giá trị
2.- Phương tiện
lưu thông
3.- Phương tiện
cất trữ
4.- Phương tiện
thanh toán
5.- Tiền tệ
thế giới
Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả của hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố:
Giá trị hàng hóa
Giá trị của tiền tệ
Quan hệ cung - cầu hàng hóa
1.- Thước đo giá trị
Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức : H - T - H
Lưu thông hàng hóa H - T - H gồm hai giai đọan:
Giai đọan 1: H - T ( hàng - tiền ) là quá trình bán
Giai đọan 2: T - H ( tiền - hàng ) là quá trình mua
2.- Phương tiện lưu thông
Hàng hóa trao đổi theo công thức H - T - H
Quá trình bán
Quá trình mua
H
H
T
Tiền tệ rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị , tức đúc bằng vàng, bạc hay những của cải bằng vàng, bạc.
3.- Phương tiện cất trữ
Vàng đúc được cất trữ
Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch , mua bán ( như trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế.)
4.- Phương tiện thanh toán
Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ
di chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng đựơc công nhận là phương tiện thanh tóan quốc tế.
Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. Đây là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
5.- Tiền tệ thế giới
Tỷ giá hối đoái USD so với các đồng tiền mạnh
( ngày 18 -9 - 2006)
1USD = 0,5327 bảng Anh
1USD = 0,7888 euro
1USD = 118,06 yên Nhật
Tỷ giá hối đoái
Tóm lại, năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nắm đựơc nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ cho ta thấy tiền tệ là sự thể hiện chung của giá trị xã hội, do đó tiền rất quý.
KẾT LUẬN
P . Q
M =
V
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
Quy luật này thể hiện :
3.- Quy luật lưu thông tiền tệ
M : là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông.
P : là mức giá cả của đơn vị hàng hóa.
Q : là số lượng hàng hóa đem ra lưu thông.
V : là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Vậy :Lương tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng hoá đem ra lưu thông ( P.Q) và tỉ lệ nghịch với vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ(V).
Số lượng tiền giấy vượt mức cần thiết cho lưu thông sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.
Trả lời: Khi giá cả của hàng hóa tăng, sức mua của tiền tệ giảm, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, các công cụ quản lí của nhà nước kém hiệu lực,.
Em hãy cho biết nếu lạm phát xảy ra thì
hậu quả như thế nào?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Minh Hoàng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)