Bài 2. Hàng hoá - tiền tệ - thị trường

Chia sẻ bởi nguyễn thị cẩm vân | Ngày 11/05/2019 | 74

Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Hàng hoá - tiền tệ - thị trường thuộc Giáo dục công dân 11

Nội dung tài liệu:

BÀI 2
HÀNG HÓA - TIỀN TỆ
THỊ RƯỜNG
(3 TIẾT )




Câu 1A: ..(1)........là một vật hay..(2)..làm nhiệm vụ..(3)..sự tác động của con người lên..(4)..nhằm biến đổi đối tượng lao động thành ..(5)..thỏa mãn nhu cầu của con người.

Câu 1B: ...(1)..là sự tăng trưởng kinh tế..(2)..với cơ cấu kinh tế..(3).., ..(4).. và ..(5).. xã hội.






Kiểm tra bài cũ
Câu 2: Phát triển kinh tế có ý nghĩa như thế nào
đối với cá nhân?
Hướng dẫn: 1Đ, 2S, 3..
NỘI DUNG BÀI HỌC

Tiết 1: Hàng hóa
a/ Hàng hóa là gì?
b/ Hai thuộc tính của hàng hóa
Tiết 2: Tiền tệ
a/ Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
b/ Các chức năng của tiền tệ
c/ Quy luật lưu thông tiền tệ (Đọc thêm)
Tiết 3: Thị trường
a/ Thị trường là gì?
b/ Các chức năng cơ bản của thị trường
Nền kinh tế này gọi là nền kinh tế gì?
1.- Kinh tế tự nhiên
Trong xã hội công xã nguyên thủy người dân sống chủ yếu là phụ thuộc vào thiên nhiên với nền kinh tế tự cấp, tự túc:
Họ Trồng lúa gạo để ăn
Săn bắn, hái lượm, đánh bắt cá.
Công cụ thô sơ.
1.- HAØNG HOÙA
EM NAØO CHO BIEÁT NGÖÔØI NGUYEÂN THUÛY SOÁNG CHUÛ YEÁU BAÈNG NHÖÕNG NGHEÀ NAØO?
Kinh tế tự nhiên là kiểu sản xuất mang tính tự cấp, tự túc. Sản phẩm làm ra chỉ để thỏa mãn nhu cầu của chính người sản xuất trong nội bộ một đơn vị kinh tế nhất dịnh.

Ví dụ: Một người nông dân chuyên trồng lúa để ăn quanh năm.
Kinh tế tự nhiên xuất hiện khi nào?
Kinh tế tự nhiên xuất hiện ngay từ buổi bình minh của loài người - thời công xã nguyên thủy.
Cuoäc soáng caøng ngaøy caøng ñöôïc naâng cao, cuøng vôùi söï caûi tieán cuûa coâng cuï lao ñoäng, saûn phaåm ngaøy caøng dö thöøa vaø ñöôïc ñem ra trao ñoåi, mua baùn vôùi nhau. Ñieàu naøy taïo ñieàu kieän cho moät neàn kinh teá khaùc ñoù laø kinh teá haøng hoùa.
Vaäy theá naøo laø kinh teá haøng hoùa?
2.- Kinh teá haøng hoùa.
Là hình thức sản xuất ra sản phẩm dùng để bán, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua, người tiêu dùng. Mối quan hệ giữa sản xuất và trao đổi hàng hóa thể hiện thông qua việc trao đổi mua bán các sản phẩm với nhau trên thị trường.



* Sản xuất hàng hóa ra đời từ cuối chế độ công xã nguyên thủy.

* Từ xã hội CNTB trở về trước chủ yếu là kinh tế tự nhiên, cùng đồng thời tồn tại với kinh tế tự nhiên là kiểu sản xuất hàng hóa nhỏ ( sản xuất hàng hóa giản đơn).
Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi nào?
Sự khác nhau giữa kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa?
SỰ KHÁC NHAU GIỮA KINH TẾ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ HÀNG HÓA.

* Do lao động tạo ra.
* Có công dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
* Trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua trao đổi mua bán.
Như vậy, một sản phẩm trở thành hàng hóa phải có điều kiện
BÀI TẬP
Sản phẩm nào sau đây gọi là hàng hóa? Vì sao?
Nước sông suối.
Nước máy.
Bác Ân thu hoạch 30kg rau, bác để 3kg ăn và 27kg bán.
Nước máy và 27kg rau để bán.
Vì chúng hội đủ ba điều kiện của sản xuất để sản phẩm trở thành hàng hóa.
a. Hàng hóa là gì?

Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua - bán.
Hành vi nào sau đây không gọi là đi mua hàng hóa?
Mua rau, gạo, thịt ở chợ.
Mua bánh trung thu ở cửa hàng.
Đến bệnh viện khám bệnh.
Đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm.
Tất cả đều là các hành vi đi mua hàng hóa
a. Hàng hóa là gì?

Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua - bán.
Hàng hóa vật thể (Hữu hình)
Hàng hóa phi vật thể (Dịch vụ)
Hàng
hóa

b. Hai thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị
* Giá trị sử dụng

* Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật giá trị sử dụng của một vật được phát hiện ra ngày càng phong phú và đa dạng.

Vì: Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên, vốn có của vật phẩm quy định, là nội dung vật chất của hàng hoá. Hay nói cách khác giá trị sử dụng là mặt của cải của xã hội, nhờ việc tiêu dùng giá trị sử dụng mà đời sống của con người xã hội ngày càng phát triển phong phú hơn.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn?
* Giá trị hàng hóa
- Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc = 1h
( vật trao đổi) ( vật đổi được)
Vật đổi được gọi là vật ngang giá - có giá trị ngang bằng vật trao đổi.
Vì sao ta lại có thể trao đổi được với nhau: Vì:
Chúng đều là sản phẩm của lao động.
Hao phí lao động để sản xuất ra 1m vải = hao phí lao động để sản xuất ra 5kg thóc = 1h.
Hay nói cách khác: Giá trị hàng hóa là lao động
xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Hao phí lao động của từng người sản xuất có giống nhau không? Vì sao?
Vì: Ñieàu kieän saûn xuaát
Trình ñoä khoa hoïc kyõ thuaät coâng ngheä
Trình ñoä quaûn lyù
Trình ñoä tay ngheà, cöôøng ñoä lao ñoäng
Ví duï: 1 ngöôøi thôï may baèng tay 2h ñöôïc 1 ñoâi giaøy.
Nhöng aùp duïng khoa hoïc kyõ thuaät – may baèng maùy thì chæ 1h thoâi.
không
Hao phí lao động từng người sản xuất được gọi là thời gian lao động cá biệt.
Thời gian lao động cá biệt tạo ra giá trị cá biệt của hàng hóa.
Nền sản xuất hàng hóa lượng giá trị không tính bằng thời gian lao động cá biệt mà tính bằng thời gian lao động cần thiết.

Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ trung bình trong những điều kiện trung bình trong những hoàn cảnh xã hội nhất định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết tạo ra giá trị xã hội của hàng hóa.
Người nào có:
TGLĐCB < TGLĐXHCT LÃI.
TGLĐCB > TGLĐXHCT THUA LỖ

Như vậy: Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Đó là sự thống nhất của hai mặt đối lập mà thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm sẽ không trở thành hàng hóa. Hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Đây là khái niệm đầy đủ về bản chất, thuộc tính của hàng hóa.
Nắm được thuộc tính và bản chất của hàng hóa đòi hỏi mỗi người phải có trách nhiệm tham gia sản xuất ra nhiều hàng hóa với giá trị sử dụng cao hơn, giá trị và giá cả ngày càng thấp hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bản thân, gia đình và xã hội.
Kết Luận
Câu hỏi (11/7, 11/6).
Hãy nêu 2 ví dụ thể hiện giá trị sử dụng của hàng hóa đựơc phát hiện dần cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật ?

Phân biệt giá trị sử dụng và giá trị ?
Khi nào tiền tệ xuất hiện?
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị.
Có 4 hình thái giá trị :
* Hình thái giá trị giản đơn.
* Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
* Hình thái giá trị chung.
* Hình thái tiền tệ.
2. Tiền Tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Sơ đồ minh hoạ:












=
Hình thái
tương đối
Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
Hình thái
ngang giá
Sơ đồ minh hoạ
Trao đổi gián tiếp
thông qua
một hàng hoá làm
vật ngang giá
chung
Vì sao vàng có được vai trò tiền tệ?
Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì:

Thứ nhất, vàng là hàng hóa, có giá trị sử và giá trị, đóng vai trò vật ngang giá chung.


Thứ hai, vàng có 1 thuộc tính tự nhiên đặc biệt là thích hợp với vai trò làm tiền tệ như thuần nhất, không hư hỏng, dễ chia nhỏ...
Khi tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hoá phân làm 2 cực :
1 bên là hàng hoá thông thường ,
1 bên là hàng hoá vàng đóng vai trò tiền tệ.
+ Là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung.
Bản chất của tiền tệ
+ Biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
b. Chức năng của tiền tệ
1.- Thước đo
giá trị
2.- Phương tiện
lưu thông
3.- Phương tiện
cất trữ
4.- Phương tiện
thanh toán
5.- Tiền tệ
thế giới
Nhóm 1: Chức năng thước đo giá trị của TT được biểu hiện như thế nào? Vì sao TT có chức năng này?
Nhóm 2: Chức năng phương tiện lưu thông của TT được biểu hiện như thế nào? Khi thực hiện chức năng này có nhất thiết là tiền vàng không?
Nhóm 3: Tại sao dùng tiền làm phương tiện cất trữ của cải? Khi tiền thực hiện chức năng này thường là loại tiền nào? Liên hệ với gia đình em hiện nay.
Nhóm 4: Cho các ví dụ chứng minh tiền làm phương tiện thanh toán.
Nhóm 5: Chức năng tiền tệ thế giới được sử dụng khi nào?

Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.

Giá cả của hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố:
Giá trị hàng hóa
Giá trị của tiền tệ
Quan hệ cung - cầu hàng hóa
1.- Thước đo giá trị

Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức : H - T - H

Lưu thông hàng hóa H - T - H gồm hai giai đọan:
Giai đọan 1: H - T ( hàng - tiền ) là quá trình bán

Giai đọan 2: T - H ( tiền - hàng ) là quá trình mua
2.- Phương tiện lưu thông
Hàng hóa trao đổi theo công thức H - T - H
Quá trình bán
Quá trình mua
H
H
T
Tiền tệ rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
Để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị , tức đúc bằng vàng hay những của cải bằng vàng.
3.- Phương tiện cất trữ

Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch , mua bán ( như trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế.)
4.- Phương tiện thanh toán

Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ
di chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. Đây là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
5.- Tiền tệ thế giới
Tóm lại, năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nắm đựơc nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ cho ta thấy tiền tệ là sự thể hiện chung của giá trị xã hội, do đó tiền rất quý.
KẾT LUẬN
Giấy bạc
Đông Dương
- Tờ tiền giấy đầu tiên của
Việt Nam.
Giấy bạc Cụ Hồ
sau Cách mạng
Tháng 8 năm 1945
Tiền
giấy
do
Ngân
hàng
Quốc
gia
Việt
Nam
phát
hành
năm
1951
Tiền đồng
những năm 1975
"Hình phạt khổ sai những kẻ nào giả mạo giấy bạc do Ngân hàng Quốc gia Việt Nam phát hành ra".
5 hào
in
hình
cây dừa
ở Bến Tre.
Tiền
giấy
thế
kỷ
XX
Tiền
Polymer
hiện
tại
Tiền polymer tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phát hành năm 2003,có giá trị lưu hành song song với các đồng
tiền cũ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ về cơ cấu
mệnh giá (thêm loại tiền có mệnh giá lớn), chủng loại. Tiền polyme có nhiều ưu điểm, như: khó làm giả, độ bền cao, không thấm nước,
thích hợp sử dụng trong các thiết bị hiện đại như ATM, máy đếm tiền.
Kể từ khi tiền polymer được đưa vào sử dụng, bắt đầu từ ngày 1/9/2007, tiền giấy mệnh giá 50.000 và 100.000 đã hết giá trị lưu hành và từ ngày 1/1/2013, các loại tiền cotton mệnh giá 10.000 đồng,
20.000 đồng cũng đã ngừng lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay chỉ còn các tờ tiền giấy mệnh giá nhỏ dưới 5.000 đồng (1.000 đồng, 2.000 đồng, 5.000 đồng …) còn giá trị lưu hành tại Việt Nam.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Câu 1:Xếp theo thứ tự các chức năng của tiền tệ :
Thước đo giá trị, PT thanh tóan, PT cất trữ, PT lưu thông, tiền tệ thế giới.
PT lưu thông, PT cất trữ, PT thanh tóan,, tiền tệ thế giới. Thước đo giá trị.
Thước đo giá trị, PT lưu thông, PT thanh tóan, PT cất trữ, tiền tệ thế giới.
Thước đo giá trị, PT lưu thông, PT cất trữ, PT thanh toán, tiền tệ thế giới.

Bài tập
D
Câu 2: Hãy chỉ ra một trong những chức năng của tiền tệ?
a. Phương tiện thanh toán. b. Phương tiện mua bán.
c. Phương tiện giao dịch. d. Phương tiện trao đổi.
Câu 4: Bác A trồng rau sạch để bán lấy tiền rồi dùng tiền đó mua gạo. Vậy tiền đó thực hiện chức năng gì?
a. Phương tiện thanh toán. b. Phương tiện giao dịch.
c. Thước đo giá trị. d. Phương tiện lưu thông.
Câu 3: Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi nào?
a. Khi tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
b. Khi tiền dùng làm phương tiện lưu thông, thúc đẩy quá trình mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi.
c. Khi tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán.
d. Khi tiền rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ.
a
a
d


Em đã vận dụng được chức năng nào của tiền tệ trong cuộc sống (Nêu 2 ví dụ cụ thể).

Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ.
3. THỊ TRƯỜNG
a. Thị trường là gì?
Các chủ thể
kinh tế
Người bán
Người mua
Cá nhân
Doanh nghiệp
Cơ quan
Nhà nước
Các yếu tố cơ bản
của thị trường
Hàng hóa
Tiền tệ
Người mua
Người bán
Hàng hóa - Tiền tệ
Cung - Cầu
Giá
cả
thị trường
Giá
cả
thị trường
1.- Thực hiện
2.- Thông tin
3.- Điều tiết
b. Các chức năng cơ bản của thị trường.
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng về chủng loại, hình thức, mẫu mã, số lượng, chất lượng.
Cho nên: Hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
1.- Chức năng thực hiện (hay thừa nhận)
giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
Em hãy cho biết nếu hàng hoá không bán được sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người sản xuất hàng hoá và quá trình sản xuất của xã hội?
Trả lời: sẽ dẫn đến thua lỗ,phá sản, cơ sở vật chất trong xã hội sẽ bị lãng phí.
2.- Chức năng thông tin
Cung
cầu
Giá
cả
Chất
lượng
Chủng
loại

cấu
Điều kiện
mua bán
Thông tin
thị trường quan
trọng như thế nào
đối với cả
người bán và
người mua?
Người bán: Ra các quyết định kịp thời nhằm thu nhiều lợi nhuận.
Người mua: Điều chỉnh việc mua sao cho có lợi nhất.

Một sự tăng lên hay giảm đi của giá cả đều gây ra sự tác động trái ngược nhau đến việc sản xuất hoặc tiêu dùng về một loại hàng hoá nào đó.
3.- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc
hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
Kết luận

Hiểu và vận dụng được các chức năng
của thị trường sẽ giúp cho người sản xuất
và người tiêu dùng giành được lợi ích
kinh tế lớn nhất và Nhà nước cần ban hành
những chính sách kinh tế phù hợp nhằm hướng
nền kinh tế vào những mục tiêu xác định.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: nguyễn thị cẩm vân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)