Bài 2. Các giới sinh vật

Chia sẻ bởi đoàn thị thanh huong | Ngày 10/05/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: Bài 2. Các giới sinh vật thuộc Sinh học 10

Nội dung tài liệu:

Chào mừng quý thầy cô và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 1
Với các thành viên :1. Đoàn Thị Thanh Hương
2. Hoàng Quỳnh Anh
3. Nguyễn Mai Chi
4. Vũ Khánh Huyền

Lớp : 10 Sinh Năm học : 2015- 2016
Trường : THPT Chuyên Hưng Yên
Chủ Đề: Hệ Thống Phân Loại Sinh Vật

MỤC LỤC
Phân loại sinh vật. Giới
Phân loại 2 giới
Phân loại 3 lãnh giới
Phân loại 5 giới
Một số cách phân loại khác
Tài liệu trích dẫn
1) phân loại sinh vật. Giới
Phân loại học (Taxonomy) là ngành khoa học phân loại sắp xếp đa dạng các cơ thể sinh vật vào trong một hệ thống để có thể phân biệt các đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng, cần thiết cho việc nhiên cứu và sử dụng chúng trong thực tiễn sản xuất và đời sống.
Nguyên tắc phân loại: Loài→Chi→Họ→Bộ→Lớp→Ngành→Giới→Vực → Sự sống
Nguyên tắc đặt tên: Đặt tên loài theo nguyên tắc đung tên kép (theo tiếng Latinh) : tên thứ nhất là tên chi (viết hoa), tên thứ hai là tên loài (viết thường)
Tiêu chí phân loại; _ Hình thái giải phẫu của cơ thể và cơ quan _Chức năng và tập tính _Phát triển phôi thai _Di tích cổ sinh _ Sinh học phân tử
Giới (Kingdom) : Được xem là đơn vị phân loại lớn nhất, trong đó sắp xếp những sinh vật có những đặc điểm chung nhất định.
2.Hệ Thống Phân Loại 2 Giới
Linneaus(1758):
-) Tiêu chí: Dễ quan sát về hình thái giải phẫu của các cơ quan, bộ phận
của cơ thể
-) Phân loại: +Plantea(giới thực vật): Gồm những sinh vật không có khả
chuyển động gồm vi khuẩn, nấm và thực vật
+ Animila(giới động vật): Nhữn sinh vật có khả năng chuyển
động bao gồm động vật nguyên sinh và động vật đa bào
Phân loại
Plantae(giới thực vật)
+) Định nghĩa: Gồm những sinh vật không có khả năng chuyển động gồm vi khuẩn, nấm và thực vật
Animila(giới động vật)
+) Định nghĩa: Là những sinh vật có khả năng chuyển động bao gồm động vật nguyên sinh và động vật đa bào
Giới Thực Vật (đặc biệt, không phù hợp)
Sự Không Hợp Lí
Đã phát hiện ra thế giới sống rất đa dạng
Các vi sinh vật nhỏ bé như trùng roi Euglena, vừa di chuyển được lại có khả năng quang hợp
=> Xếp vào cả hai giới.
Vi khuẩn có thể di chuyển nhưng có thành tế bào cứng
=> Thực vật
Sinh vật đơn bào có thể di chuyển và tiêu hóa thức ăn
=> Động vật
Nấm không quang hợp và có ít cấu trúc giống thực vật
=> Thực vật
...........
 Vậy hệ thống phân loại 2 giới đã được thay thế bởi hệ thống phân loại 5 giới năm 1960
3) HỆ THỐNG PHÂN LOẠI 3 LÃNH GiỚI


Năm 1986, dựa vào sự phân tích trình tự các Nu của ARN và 1 số đặc điểm khác của sinh học phân tử ở nhiều loài sinh vật Calr Woese nhận thấy Vi khuẩn và vi khuẩn cổ rất khác nhau, thậm chí vi khuẩn cổ còn rất gần với sinh vật nhân thực, vì vậy ông đã đề nghị tách chúng ra
Ông đã đề xuất hệ thống gồm 3 lãnh giới
_ Lãnh giới Vi khuẩn (Bacteria) gồm giới vi khuẩn
_ Lãnh giới vi khuẩn cổ (Archaea) gồm giới Vi sinh vật cổ
_ Lãnh giới vi sinh vật nhân thực (Eukarya) gồm 4 giới
+Sinh vật nguyên sinh
+ Nấm
+ Thực vật
+ Động vật

Đặc điểm của nhóm vi khuẩn
- Có tế bào nhân sơ, cơ thể đơn bào
-Sống hầu hết ở các nơi trên Trái Đất
-Thành tế bào là peptidoglican
-Hệ gen không có Intron nên mọi trình tự Nu đều mã hóa các axit amin
-Trong AND không có Protein loại histon
Đặc điểm của nhóm vi sinh vật cổ
Tế bào nhân sơ, cơ thể đơn bào
Sống ở nơi có điều kiện khắc nghiệt, nhiệt độ cao, áp suất lớn
Thành tế bào là Pseudo-peptidoglican
Gen phân mảnh
Có protein tương tự histon

Đặc điểm của lãnh giới sinh vật nhân thực
Gồm các sinh vật nhân thực
Có kích thước lớn
Cơ thể đa bào
Gồm 4 giới
+ Nguyên sinh
+ Nấm
+ Thực vật
+ Động vật
Gen phân mảnh

Sự khác biệt giữa các lãnh giới trong hệ thống 3 lãnh giới
4)H? TH?NG 5 Gi?I SINH V?T
Khi hệ thống 2 giới sinh vật: Động vật và Thực vật của C.Line có nhiều hạn chế như: nấm sống dị dưỡng nhưng được xếp vào giới thực vật , vi khuẩn có nhiều hình thức dinh dưỡng, một số có khả năng vận chuyển cũng được xếp vào giới thực vật,… Đến thế kỉ XX, Whitaker và Margulis đã chia sinh giới thành 5 giới:
_ Giới khởi sinh (Monera) _Giới Nguyên sinh (Protista) _Giới nấm (Fungi) _Giới thực vật (Plante) _Giới động vật (Animalia)
Tiêu chí phân loại: +Tế bào nhân thực hay nhân sơ + Đơn bào hay đa bào +Phương thức dinh dưỡng
HỆ THỐNG 5 GiỚI SINH VẬT
KHỞI SINH (Monera) _Tế bào nhân sơ _Đơn bào _Dị dưỡng, tự dưỡng (Vi khuẩn)
NGUYÊN SINH (Protista) _Tế bào nhân thực _Đơn bào, đa bào _Dị dưỡng, tự dưỡng _(Động vật, đơn bào, Tảo)
THỰC VẬT (Plante) _Tế bào nhân thực _Đa bào phức tạp _Tự dưỡng quang hợp _Sống cố định (Thực vật)
NẤM (Fungi) _Tế bào nhân thực _Đa bào phức tạp _Dị dưỡng hoại sinh _Sống cố định (Nấm)
ĐỘNG VẬT (Animalia ) _Tế bào nhân thực _Đa bào phức tạp _Dị dưỡng _Sống chuyển động (Động vật)
Tổ tiên chung
a) Gi?I KH?I SINH
Đặc điểm chung: _Có kích thước hiển vi: 1-5 µm _Là những sinh vật cổ sơ nhất xuất hiện khoảng 3,5 tỉ năm trước đây. _Tế bào nhân sơ. _Sống khắp nơi, trong đất, nước, không khí _Phương thức dinh dưỡng rất đa dạng: hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng, hóa dị dưỡng, quang dị dưỡng hoặc một số sống kí sinh
_Sinh sản vô tính hoặc hữu tính
Phân loại (theo cấu tạo thành tế bào): _Vi khuẩn ( Baeteria) _ Vi sinh vật cổ (Archaea). Chúng có khả năng sống trong những điều kiện khắc nghiệt về nhiệt độ áp suất và độ muối.
Về mặt tiến hóa , vi sinh vật cổ tách thành nhóm riêng và đứng gần sinh vật nhân thực hơn là vi khuẩn.
b) GiỚI NGUYÊN SINH (Protista)
ĐẶC ĐiỂM CHUNG: _Sinh vật nhân thực _Cơ thể đơn bào hay đa bào hay một khối nguyên sinh chất nhầy chứa nhiều nhân Từ nhóm Động vật nguyên sinh sẽ tiến hóa thành giới Động vật, từ nhóm Tảo sẽ tiến hóa thành giới Thực vật và từ nhóm Nấm nhầy sẽ tiến hóa thành giới Nấm
ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH (Protozoa) _Đơn bào _Không có thành xenlulozo _Không có lục lạp _Dị dưỡng _Vận động bằng lông hoặc roi. (Trùng amip, trùng lông,…)
THỰC VẬT NGUYÊN SINH (Tảo- Algae) _Đơn bào hoặc đa bào _Có thành xenlulozo _Có lục lạp _Tự dưỡng quang hợp (Tảo lục đơn bào, tảo đỏ,…)
NẤM NHẦY (Myxomycota) _Cơ thể tồn tại ở hai pha: pha đơn bào giống amip, pha cộng bào là khối nguyên sinh chất nhẩy chứa nhiều nhân _Dị dưỡng hoại sinh (Nấm nhầy)
Nguyên sinh
ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH (Protozoa)
Động vật nguyên sinh (Protozoa) là những động vật có cấu tạo chỉ gồm một tế bào, xuất hiện sớm nhất trên hành tinh (Đại nguyên sinh), nhưng khoa học lại phát hiện chúng tương đối muộn. Mãi đến thế kỉ XVII, nhờ sáng chế ra kính hiển vi, Lovenhuc là người đầu tiên nhìn thấy động vật nguyên sinh. Chúng phân bố ở khắp nơi : đất, nước ngọt, nước mặn, kể cả trong cơ thể sinh vật khác. ĐẶC ĐiỂM CHUNG : _ Cơ thể có kích thước hiển vi. _Chỉ gồm một tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống như một cơ thể hoàn chỉnh. _Phần lớn : dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi hay roi bơi. _Sinh sản vô tính theo kiểu nhân đôi. _ Ăn thức ăn bằng cách thực bào. VAI TRÒ: Là thức ăn của nhiều động vật lớn hơn trong nước, chỉ thị về độ sạch của môi trường nước, một số gây ra bệnh tật cho động vật và con người
Thực Vật Nguyên sinh ( tảo – angel)
Đặc điểm chung
Có kích thước hiển vi đến những rong biển lớn có thể vượt quá 50 mét
- Là những thực vật bậc thấp có một hoặc nhiều tế bào
- có màu khác nhau và luôn luôn có chất diệp lục
- Tự dưỡng quang hợp
- Đa phần sống ở trong nước
Vai trò : cùng với các thực vật khác khi quang hợp tảo thải ra oxi giúp cho sự hô hấp của các động vật khác ở nước
Là nguồn thức ăn của các loài thủy sản
Một số loài cũng được làm thuốc nhưng một số loài cũng gây hại như hiện tượng nở hoa
Nấm Nhầy
Đặc điểm chung đơn bào hoặc cộng bào là một khối nguyên sinh chất nhầy chứa nhiều nhân
-Sinh sản bằng bào tử
-Dị dưỡng hoại sinh
Hiện có hơn 1200 loài sống trên đất ẩm, gỗ mục nát và phân
C) GiỚI NẤM (Fungi)
_ĐẶC ĐiỂM CHUNG: _Tế bào nhân thực _Đơn bào hoặc đa bào dạng sợi hình thành các mô giả _Thành tế bào có chứa kitin, một số có chứa xenlulozo _Không có lục lạp , không có sấc tố quang hợp _Hình thức sống: hoại sinh, kí sinh, cộng sinh _Sinh sản bằng bào tử không có lông và roi. _Không có cơ quan di chuyển _Chất dự trữ là glicogen hoặc một số ít là tinh bột _Nhiều nấm có cơ quan sinh sản là mũ nấm
NẤM MEN Đơn bào, sinh sản bằng nảy chồi hoặc phân cắt. Đôi khi các tế bào dính nhau tạo thành sợi nấm giả. (Nấm men)
Nấm
NẤM SỢI Đa bào hình sợi , sinh sản vô tính và hữu tính. (Nấm mốc, nấm men)
Nấm có vai trò trong việc phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ; sản xuất rượu bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì; làm thức ăn; làm thuốc, …
Bên cạnh đó cũng có một số nấm co hại (nấm kí sinh, nấm độc, …)
D) GiỚI THỰC VẬT (Plante)
Đặc điểm chung:
a) Về cấu tạo:
_Sinh vật nhân thực, đa bào
_Cơ thể gồm nhiều tế bào phân hóa thành nhiều mô, cơ quan khác nhau
_Thành tế bào có chứa xenlulozo và chứa nhiều lục lạp
b) Về hình thức dinh dưỡng
_Tế bào lá chứa nhiều sắc tố clorophy nên có khả năng tự dưỡng quang hợp. Thực vật sử dụng ánh sáng mặt trời đẻ tổng hợp chất hữu cơ từ những chất vô cơ, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho toàn bộ sinh quyển.
_Phần lớn không có khả năng di chuyển. Nhờ có thành xenlulozo nên thân cành vững chắc, vươn cao tỏa lá để hấp thu ánh sáng mặt trời.
_Phản ứng chậm với các kích thích từ môi trường
_Chất dự trữ là lipit hoặc tinh bột
c) Đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn
_Phát triển hệ mạch để truyền dẫn nước và muối khoáng
_Rễ giả phát triển thành rễ thật
_ Lớp cutin phủ bên ngoài lá có tác dụng chống mất nước, nhưng biểu bì lá có chứa khí khổng dẻ trao đổi khí và thoát hơi nước .
_Thụ tịnh nhờ gió, nước và côn trùng. Thụ tinh kép tạo hợp tử và tạo nội nhũ đẻ nuôi phôi phát triển .
_Sự tạo thành hạt và quả để bảo vệ, nôi phôi, phát tán và duy trì sự tiếp nối thế hệ
_Thể bào tử sống kí sinh trên thể giao tử, thể giao tử sống độc lập phát triển thành thể giao tử sống kí sinh trên thể bào tử
CÁC NGÀNH THỰC VẬT
NGÀNH RÊU (Bryophyta)
ĐẶC ĐiỂM CHUNG: _Kích thước rất nhỏ bé (Nhiều khi chiều cao chưa tới 1 cm ), mọc thành từng đám, tạo nên một lớp thảm màu lục tươi, sờ mềm, mịn như nhung. _Chưa có hệ mạch, quá trình vận chuyển nước chậm _Tỉ lệ S/V rất lớn nên quá trình trao đổi chất với môi trường diễn ra một cách nhanh chóng. _Có rễ giả _Thụ tinh cần nước _Sống ở nơi ẩm ướt _Vòng đời có sự xen kẽ thế hệ trong đó thể giao tử là thể trưởng thành có khả năng quang hợp được còn thể bào tử sống kí sinh trên thể giao tử. _Sinh sản bằng bào tử. Ban đầu ở ngọn các cây rêu có cơ quan sinh sản hữu tínhriêng biệt chứa các tế bào sinh dục đực (tinh trùng) và cái (trứng ), sau quá trình thụ tinh phát triển thành các bào tử . Túi bào tử mở nắp và các bào tử rơi ra, nảy mầm thành cây rêu con (2n) *VAI TRÒ: Rêu có thể sống trên chỗ đất nghèo dinh dưỡng, chỉ cần đủ độ ẩm . Chúng có vai trò trong việc tạo thành chất mùn.
NGÀNH QUYẾT (PTERIDOPHYTA)
ĐẶC ĐiỂM CHUNG:
_Đã có các mạch dẫn làm chức năng vận chuyển nước và muối khoáng
_Sinh sản bằng bào tử, tinh trùng có roi và thụ tinh nhờ nước: Một phần lá ở mặt dưới chứa các túi bào tử. Mỗi bào tử lại phát triển thành nguyên tản ( Nguyên tản là cấu trúc màu xanh lục, có khả năng quang hợp, dày một lớp tế bào, có hình tim, dài 3-10cm, rộng 2-8cm). Tromg mỗi nguyên tản đều chưa các túi đực ( câc cấu trúc hình cầu sinh ra tinh trùng) và các túi noãn (sinh ra một trứng ở đáy ). Cây dương xỉ con được hình thành sau quá trình thụ tinh giữa tinh trùng và tế bào trứng . Cây dương xỉ con lúc đầu mọc ra từ nguyên tản, sau đó sẽ sống độc lập khi nguyên tản héo đi.
NGÀNH HẠT TRẦN (Gymnospermatophyta)
ĐẶC ĐiỂM CHUNG:
_Có hệ mạch dạng quản bào
_Có hạt phấn, tinh trùng không roi, thụ tinh không cần nước
_Vòng đời có sự xen kẽ thế hệ , thể bào tử phát triển còn thể giao tử sống kí sinh trên thể bào tử.
_Hình thành hạt giúp bảo vệ phôi nhưng hạt chưa được bảo vệ . Hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.
NGÀNH HẠT KÍN (Angiospermophyta)
ĐẠC ĐiỂM CHUNG:
_Có hệ mạch gỗ, lòng ống hẹp, thành ống dầy giúp vận chuyển nước và muối khoáng nhanh hơn đòng thời giúp cây chống chịu với các điều kiên bất lợi từ môi trường trên cạn
_Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gỗ, thân cỏ, lá đơn, lá kép,…
_Có lớp cutin giúp chống mất nước , biểu bì lá có khí khổng.
_Thụ phấn nhờ gió, nước và côn trùng.
_Thụ tinh kép tạo hợp tử và tạo phôi nhũ để nuôi phôi.
_Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả là một ưu thế cảu cây hật kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn và giúp phát tán, duy trì thế hệ.
Hạt kín là ngành thực vật tiến hóa hơn cả, thích nghi với môi trường trên cạn với sư đa dạng và vô cùng phong phú (có khoảng 3000000 loài)
b): Hai lá mầm
a) b)
a) :Một lá mầm
VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT
Đối với con người
Điều hòa khí hậu
Đối với động vật
Cung cấp thức ăn
Cho gỗ
Dùng làm thuốc
Cân bằng khí CO2 và O2 trong không khí
Ngăn bụi và khí độc, diệt một số vi khuẩn, giảm ô nhiễm môi trường
Chống xói mòn, sạt lở đất, hạn chế lũ lụt
Cung cấp thức ăn
Cung cấp ôxi dùng cho hô hấp
Là nơi ở và sinh sản của nhiều loài
Chúng ta cần bảo vệ sự đa dạng của thực vật
E)GiỚI ĐỘNG VẬT (Animalia)
Giới động vật có nguồn gốc từ động vật đơn bào dạng rùng roi nguyên thủy. Giới động vật đạt mức độ tiến hóa cao nhất trong thế giới sinh vật, phân bố khắp nơi và rất đa dạng về số loài, kích thước cơ thể, lối sống và môi trường sống.
ĐẶC ĐiỂM CHUNG:
_Cơ thể đa bào, nhân thực
_Sống dị dưỡng (không có lục lạp, không có sắc tố quang hợp)
_Có khả năng di chuyển (có cơ quan vận động)
_Phản ứng nhanh với các kích thích từ môi trường (có hệ thần kinh phát triển)
_Chất dự trữ thường là lipit hoặc glicogen.
CÁC NGÀNH ĐỘNG VẬT
Thân lỗ
(Bọt biển)
Ruột khoang
(Thủy tức)
Giun
Thân mềm
(Ốc sên)
Chân khớp
(Tôm)
Da gai
( Sao biển)

( Cá vàng)
Lưỡng cư
(Ếch, nhái)
Bò sát
(Thằn lằn)
Chim
Thú (Hổ)
ĐẶC ĐiỂM CỦA CÁC NGÀNH ĐỘNG VẬT
Giới động vật có nguồn gốc từ động vật đơn bào dạng trùng roi nguyên thủy. Giới động vật đạt mức độ tiến hóa cao nhất trong thế giới sinh vật, phân bố khắp nơi và rất đa dạng về cá thể và loài. Trong tổng số 1,8 triệu loài thì động vật đã chiếm trên 1 triệu loài. Nhiều loài động vật có số lượng cá thể lớn, ví dụ loài người có trên 6 tỉ cá thể. Có những đàn châu chấu, đàn kiến lên đến hàng chục tỉ con.
Động vật không xương sống
_Không có bộ xương trong
_Bộ xương ngoài (nếu có) bằng kitin
_Hô hấp thẩm thấu qua da hoặc bằng ống khí
_Thần kinh dạnh hạch hoặc chuỗi hạch ở mặt bụng
(Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn, Thân mềm, Giun đốt, Chân khớp, Da gai)
Động vật có xương sống
_ Bộ xương trong bằng sụn hoặc băng xương với dây sống và cột sống làm trụ
_Hộ hấp bằng mang hoặc bằng phổi
_Hệ thần kinh dạng ống ở mặt lưng
(Nửa dây sống, Cá miệng tròn, cá sụn, Cá xương, Lưỡng cư, Bó sát, Chim, Thú
ĐỘNG VẬT
VAI TRÒ CỦA ĐỘNG VẬT
Trong hệ sinh thái, động vật là sinh vật tiêu thụ, chúng tham gia vào tất cả các khâu của mạng lưới dinh dưỡng và đóng góp vào việc duy trì sự cân bằng sinh thái.
Động vật có quan hệ mật thiết với con người, cung cấp nguồn thức ăn (thịt, trứng, sữa), cung cấp nguyên vật liệu (tơ, len,..), dược phẩm.
Bên cạnh đó cũng có một số động vật kí sinh (giun, sán,…), là vật chủ trung gian truyền bệnh nguy hiểm (muỗi, ve, bét,…) cho người và vật nuôi.
5) MỘT SỐ CÁCH PHÂN LoẠI KHÁC
HAI SIÊU GiỚI Việc phát hiện ra vi khuẩn có cấu trúc tế bào khác với các sinh vật khác đã dẫn đến việc nhà vi sinh vật học Edouard Chatton đã đề xuất chia sinh giới thành hai siêu giới: Procaryote (sinh vật nhân sơ- vi khuẩn) và Eucaryote (sinh vật nhân thực)
SÁU GiỚI Dựa trên các nghiên cứu về rARN , Carl Woese đã đưa ra hệ thống 6 giới sinh vật. Ông chia giới khởi sinh thành 2 nhóm riêng biệt là Monera (vi khuẩn) và Eubacteria (Vi sinh vật cổ). Còn lại là giới nguyên sinh, giới nấm, thực vật và động vật
3 SIÊU GiỚI
3 siêu giới
Vi rút
ADN
ARN
Nhân sơ
Vi khuẩn
Vi sinh vật cổ
Nhân thực
6) TÀI LiỆU THAM KHẢO

Tài liệu chuyên sinh học trung học phổ thông SINH HỌC TẾ BÀO.
Tư duy sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông chuyên đề sinh học –tập 1
SGK nâng cao sinh học 10
Cảm Ơn Các bạn đã theo dõi và lắng nghe chúc mọi người có một buổi học thật vui vẻ !!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: đoàn thị thanh huong
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)