Bai 2

Chia sẻ bởi Sơn Trà | Ngày 26/04/2019 | 186

Chia sẻ tài liệu: bai 2 thuộc Giáo dục công dân 11

Nội dung tài liệu:

Ngày dạy: BÀI 2:
Tiết:3 THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN

Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan.
Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên, con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên.
2. Kỹ năng:
Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác nhau để chứng minh được các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và đời sống xã hội.
3. Thái độ:
Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người, phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
Chuẩn bị:
1.Giáo viên:SGK, giáo án
2. Học sinh: Sgk, vở ghi chép
Phương pháp: ………………………………………………………….
Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định lớp:
10A: 10B1: 10B2: 10B3: 10B4:
10B5: 10B6: 10B7: 10B8: 10B9:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: + Thế nào là PPBC, PPSH?
+ Khi xem xét 1 SVHT nào đó chúng ta dựa vào PP nào để giải thích?
+ Làm BT 5/SGK/11
Trả lời: + BC: xem xét SVHT trong trạng thái cô lập, trong sự ràng buộc, trong sự vận động và phát triển không ngừng.
+ SH: Phiếm diện, tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc SVHT này vào SVHT khác.
+ Dựa vào PPBC để giải thích.
+ BT 5: Các thầy bói xem xét sự vật cô lập, phiếm diện,máy móc, không chíng xác.
3. Giảng bài mới:
Trong bài một chúng ta đã hiểu giới tự nhiên là gì? Nó tồn tại như thế nào? Giới tự nhiên (TGVC) tồn tại khách quan. Vậy giới tự nhiên tồn tại khách quan như thế nào? Và chúng ta có thể cải tạo và nhận thức được hay không? Để hiểu được điều đó chúng ta sẽ đi vào bài số 2 “ Thế giới vật chất tồn tại khách quan”.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY

 Nhóm 1: Em hãy nêu các quan niệm khác nhau về giới tự nhiên?
DT: Giới tự nhiên là do thần linh thượng đế sáng tạo ra.
DV: Tự nhiên là cái sẵn có, là nguyên nhân sự tồn tại phát triển của chíng nó.
Nhóm 2: Chứng minh GTN là tự có?VD?
Sao thuỷ, hoả, kim, mộc, thổ.
Đất nước, không khí, ánh sáng, mặt trăng, mặt trời.
Động vật bậc thấp, cao.
Đơn bào=> Đa bào.
Nhóm 3: Chứng minh GTN tồn tại khách quan.
Mặt trời, trái đất, mặt trăng.
1năm có 4 mùa:
Lũ lụt, hạn hán, mưa bão, sóng thần.
Nhóm 4: Sự vận động phát triển của GTN có phụ thuộc vào ý muốn con người hay không?
Không.
Nhóm 5: Con người có thể quyết định hoặc thay đổi những quy luật tự nhiên theo ý muốn chủ quan của mình được không? VD?
Con người không thể quyết định, thay đổi GTN.
GV nhận xét => GTN là gì?

Nêu ca dao, thành ngữ, thơ, tục ngữ nói về GTN?Hay kinh nghiệm của người dân về GTN?
Bài “ Hạt gạo làng ta”( Trần Đăng Khoa) có đoạn:
… “ Hạt gạo làng ta.
Có bão tháng 7.
Có mưa tháng 3.
Giọt mồ hôi sa.
Những trưa tháng 6.
Nước như ai nấu.
Chết cả cá cờ.
Cua ngôi lên bờ.
Mẹ em xuống cấy…”

“ Trời nắng tốt dưa, trời mưa tốt lúa”
“ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng 8.Tựa nhau trông xuống thế gian cười”
“Đêm tháng 5….. đã tối”
“ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. Bay cao thì nắng bay vừa thì râm”





Em hãy nhớ lại kiến thức về Lịch sử, Sinh học đã học để tìm hiểu xem con người đã có quá trình tiến hoá như thế nào?


Loài người có nguồn gốc từ vượn( Loài vượn người). Bước chuyển từ vượn sang người không chỉ có nguyên nhân sinh vật mà còn có yếu tố xã hội: Lao động; ngôn ngữ=> Đôi bàn tay ngắn dần, óc phát triển
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Sơn Trà
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)