Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Tân |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp theo) thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
BÀI 19 :
TUẦN HOÀN MÁU ( tt )
Tim
Hệ mạch
Dịch tuần hoàn
Chức năng : vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Hệ tuần hoàn của động vật được cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận nào ? Hệ tuần hoàn có chức năng gì ?
- Năm 1902 Kuliapko nuôi 10 quả tim trẻ con chết trên 20 giờ, đã làm sống lại 7 quả
- Năm 1912 Carel ở Pháp cắt rời tim của phôi gà, nuôi sống được gần 30 năm
VẬY TẠI SAO
HỌ CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC
ĐIỀU ĐÓ?
I. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM
Tim động vật, kể cả tim người, được cắt rời khỏi cơ thể vẫn còn khả năng co bóp nhịp nhàng nếu được cung cấp đủ dinh dưỡng và oxi với một nhiệt độ thích hợp
1. Tính tự động của tim
-Tính tự động của tim là khả năng tự co dãn theo chu kì của tim
-Tính tự động của tim là do trong thành tim có các tập hợp sợi đặc biệt gọi là hệ dẫn truyền tim. Bao gồm:
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó His
Mạng Puôckin
NÚT XOANG NHĨ
Nút xoang nhĩ ( Keith- Flack) nằm tiếp giáp giữa xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ phải, được gọi là nút tạo nhịp. Ở người nút này tạo khoảng 70 - 78 nhịp / phút.
NÚT NHĨ THẤT
- Nút nhĩ thất (Aschoff - Tawara) nằm ở ranh giới tâm nhĩ và tâm thất, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành, nhận xung từ nút xoang truyền xuống mỏm tim. Nếu tự động phát xung thì tần số thấp 30 -45 nhịp / phút.
- Bó His đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm 2 nhánh, phải và trái chạy dưới nội tâm mạc tới 2 tâm thất, ở đó chia thành những nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim tạo thành lưới Purkinje.
BÓ HIS VÀ MẠNG PUÔCKIN
Hoạt động của máu trong tim
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó His
Mạng Puôckin
Cơ chế:
Nút xoang nhĩ tự phát xung điện
cơ tâm nhĩ
tâm nhĩ co
nút nhĩ thất
bó His
mạng puôc-kin
cơ tâm thất
tâm thất co.
Tính tự động của tim có ý nghĩa gì với cá thể sinh vật đó?
Giúp tim đập tự động, cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể cả khi ngủ.
2. Chu kì hoạt động của tim:
- Quan sát hình cho biết chu kì tim là gì và mỗi chu kì gồm mấy pha? Thời gian ở mỗi pha?
-Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Gồm có các pha:
Pha co tâm nhĩ : 0.1 s
Pha co tâm thất : 0.3 s
Pha dãn chung : 0.4 s
Tiếp theo là 1 chu kì mới và cứ diễn ra như vậy một cách liên tục.
-> 1 chu kì xảy ra trung bình khoảng 0.8 s
Sơ đồ chu kì hoạt động của tim
Đường ghi hoạt động của tim
Thời gian co dãn tâm nhĩ
Thời gian co dãn tâm thất
1.Co nhĩ; 2. Co thất;
3.Dãn chung; 4.Một chu kì tim.
9
->Mỗi chu kì kéo dài 0,8s.
->Một phút có khoảng 75 chu kì Nhịp tim là ~75 nhịp/phút
PHA CO TÂM NHĨ
-Đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất . -Thời gian 0,1s
PHA DÃN CHUNG
PHA CO TÂM THẤT
-Đẩy máu vào động mạch chủ và động mạch phổi.
-Thời gian 0,3s
-Thời gian 0,4s
Lí giải vì sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?
-Vì tim hoạt động có nghỉ ngơi :trong 1 chu kì hoạt động thì thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 0,8-0,1=0,7s ;thời gian nghỉ của tâm thất là 0,8-0,3=0,5s .Và Tim là nơi nhận được chất dinh dưỡng từ máu rất lớn.
- ở đa số động vật, nhịp tim/phút tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
Tim trẻ em đập nhanh hơn tim người lớn
13
Tại sao lại có sự khác biệt về nhịp tim giữa các loài động vật?
Có phải loài có khối lượng càng lớn thì nhịp tim càng nhanh không?
Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể, do tỷ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể S và thể tích cơ thể các động vật V là khác nhau. Động vật càng nhỏ thì tỷ lệ S/V càng lớn, càng tiêu tốn nhiều năng lượng cho duy trì thân nhiệt, tốc độ chuyển hóa cao nên nhu cầu ôxi cao, nhịp tim và nhịp thở cao. Động vật càng nhỏ, tim đập càng nhanh và ngược lại, động vật càng lớn tim đập càng chậm.
BẢNG NHỊP TIM Ở 1 SỐ ĐỘNG VẬT
Nhịp tim người trưởng thành: 75 lần / phút.
Nhịp tim trẻ em ( 5- 10 tuổi): 90-110 lần/phút
Tại sao nhịp tim của trẻ em lại nhanh hơn người lớn????
Vì trẻ em có lực co bóp tim yếu và nhu cầu trao đổi chất mạnh
- Động vật càng nhỏ, tim đập càng nhanh và ngược lại động vật càng lớn tim đập càng chậm.
II. Hoạt động của hệ mạch :
1. Cấu trúc hệ mạch :
Hệ mạch gồm : hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch, hệ thống tĩnh mạch.
Hệ mạch gồm những thành phần nào ?
So sánh về đường kính của các loại mạch ( d?ng m?ch, tinh m?ch, mao m?ch) ?
Lớn nhất là động mạch ? tĩnh mạch ? mao mạch
Tổng tiết diện của hệ thống mạch tăng dần từ động mạch chủ đến mao mạch,như vậy tính từ động mạch chủ ? tiểu động mạch thì tiết diện động mạch nhỏ dần nhưng tổng tiết diện lại tăng dần. Còn tính từ tiểu tĩnh mạch ? tĩnh mạch chủ thì tiết diện tĩnh mạch lớn dần nhưng tổng tiết diện lại giảm dần.
Quan sát hình , hãy so sánh giữa tiết diện và tổng tiết diện của từng hệ mạch ?
- Khái quát đường đi của máu trong hệ mạch thành sơ đồ
Động mạch chủ
Động mạch có đường kính nhỏ
Tiểu động mạch
Mao mạch
Tiểu tĩnh mạch
Tĩnh mạch có đường kính lớn dần
Tĩnh mạch chủ
Tim
Tùy theo nhu cầu trao đổi chất từng lúc và từng nơi mà sự phân phối máu có những thay đổi : co thắt mạch ở những nơi cần ít máu và dãn nở mạch ở những bộ phận cần nhiều máu, đang hoạt động. Các nhánh thần kinh sinh dưỡng tham gia vào hoạt động điều hòa này.
Định nghĩa: Tim co bóp đẩy máu vào động mạch,đồng thời cũng tạo nên một áp lực tác dụng lên thành mạch và đẩy máu chảy trong hệ mạch. Áp lực máu tác dụng lên thành mạch gọi là huyết áp.
Huyết áp là một chỉ số dùng để biểu thị khả năng bơm máu của tim ra các mạch máu và kháng lực của các mạch máu. Huyết áp bình thường là một điều kiện cần để chứng tỏ hệ thống tuần hoàn hoạt động bình thường.
2. Huyết áp:
Do tim bơm máu vào động mạch từng đợt nên tạo ra hai loại huyết áp
Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) ứng với lúc tim co, tim bơm máu vào động mạch bình thường từ 90 đến 139 mm Hg
Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương) ứng với lúc tim dãn, máu không được bơm vào động mạch bình thường từ 60 đến 89 mm Hg
Huyết áp trong mạch máu thay đổi khi nào ?
Khi thay đổi lực co tim, nhịp tim,khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch máu
- Huyết áp trong hệ mạch là kết quả tổng hợp của các yếu sau :
+ Sức co bóp của tim và nhịp tim
+ Sức cản trong mạch máu
+ Khối lượng máu và độ quánh của máu
Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và ýêu làm huýêt áp giảm?
* Tim đập nhanh,mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch. Lượng máu lớn gây ra áp lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên. Tim đập chậm và yếu, lượng máu được bơm lên động mạch ít, áp lực tác dụng lên thành động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm.
* Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm
Tại sao khi mất máu thì huyết áp giảm
Bảng . Biến động huyết áp trong hệ mạch của người trưởng thành
Trong hệ mạch, từ động mạch chủ ? tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong mạch.
Trong hệ mạch, huyết áp biến động như thế nào? Tại sao?
Ta thường đo huyết áp ở cánh tay, còn trâu bò thì được đo ở đuôi ?
Đó là vì người ta thường đo huyết áp ở nơi có động mạch chủ đi qua do được bơm trực tiếp từ tim lên nên tăng độ chính xác về huyết áp.
Một số bệnh liên quan đến huyết áp
Cao huyết áp: khi huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Huyết áp cao dễ làm vỡ mạch máu gây xuất huyết nội.
Huyết áp thấp: nếu huyết áp cực đại thường xuống dưới 80mmHg thì người đó bị huyết áp thấp. Người bị huyết áp thấp dễ bị ngất do sự cung cấp máu cho não kém.
Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chậm nhất trong các mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể.
Theo các bạn,vì sao máu lại chảy chậm được ở mao mạch, phải chăng máu biết “suy nghĩ”?
Không phải máu biết tự điều chỉnh vận tốc của mình. Máu chảy chậm ở mao mạch là do tổng diện tích mao mạch lên tới 6200 cm2. Trong khi đó, tiết diện của động mạch chủ chỉ là 5-6 cm2.
Vậy theo các bạn, chúng ta có thể điều chỉnh huyết áp và vận tốc máu được không?
Muốn biết được điều này, chúng ta hãy so sánh hoạt động của tim lúc mệt và lúc nghỉ ngơi. Sau khi tập Vovinam, các bạn thấy tim mình đập nhanh hơn hay chậm hơn? Theo bạn, nguyên nhân là do đâu?
Rõ ràng tim bạn đập nhanh hơn nhiều. Chúng ta không thể điều chỉnh huyết áp và vận tốc máu một cách có ý thức nhưng cơ thể chúng ta sẽ tự động làm việc ấy nhờ vào các thụ quan áp lực và thụ quan hóa học nằm ở cung chủ động mạch và xoang động mạch cổ theo các sợi tâm hướng về trung khu vận mạch trong hành tủy. Khi huyết ap giảm hoặc nồng độ CO2 trong máu tăng, tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch co lại làm huyết áp tăng và máu chảy nhanh hơn. Khi lượng máu cung cấp cho não không đủ sẽ gây phản xạ làm tăng cường hoạt động của tim và co mạch ở các khu vực không hoạt động để dồn máu cho não.
Các em hãy quan sát hình và cho biết : sự biến động huyết áp trong hệ mạch như thế nào ?
Huyết áp giảm dần từ động mạch đến tĩnh mạch .
3. Vận tốc máu :
Vận tốc máu là gì ?
-Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong một giây.
Vận tốc máu ở động mạch, mao mạch, tĩnh mạch có giống nhau không ?
- Vận tốc máu ở động mạch chủ : 500mm/s
- Vận tốc máu ở mao mạch : 0.5mm/s
- Vận tốc máu ở tĩnh mạch chủ : 200mm/s
Quan sát hình, đọc thông tin mục IV3 /sgk, thục hiện lệnh 4.
TUẦN HOÀN MÁU ( tt )
Tim
Hệ mạch
Dịch tuần hoàn
Chức năng : vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Hệ tuần hoàn của động vật được cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận nào ? Hệ tuần hoàn có chức năng gì ?
- Năm 1902 Kuliapko nuôi 10 quả tim trẻ con chết trên 20 giờ, đã làm sống lại 7 quả
- Năm 1912 Carel ở Pháp cắt rời tim của phôi gà, nuôi sống được gần 30 năm
VẬY TẠI SAO
HỌ CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC
ĐIỀU ĐÓ?
I. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM
Tim động vật, kể cả tim người, được cắt rời khỏi cơ thể vẫn còn khả năng co bóp nhịp nhàng nếu được cung cấp đủ dinh dưỡng và oxi với một nhiệt độ thích hợp
1. Tính tự động của tim
-Tính tự động của tim là khả năng tự co dãn theo chu kì của tim
-Tính tự động của tim là do trong thành tim có các tập hợp sợi đặc biệt gọi là hệ dẫn truyền tim. Bao gồm:
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó His
Mạng Puôckin
NÚT XOANG NHĨ
Nút xoang nhĩ ( Keith- Flack) nằm tiếp giáp giữa xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ phải, được gọi là nút tạo nhịp. Ở người nút này tạo khoảng 70 - 78 nhịp / phút.
NÚT NHĨ THẤT
- Nút nhĩ thất (Aschoff - Tawara) nằm ở ranh giới tâm nhĩ và tâm thất, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành, nhận xung từ nút xoang truyền xuống mỏm tim. Nếu tự động phát xung thì tần số thấp 30 -45 nhịp / phút.
- Bó His đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm 2 nhánh, phải và trái chạy dưới nội tâm mạc tới 2 tâm thất, ở đó chia thành những nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim tạo thành lưới Purkinje.
BÓ HIS VÀ MẠNG PUÔCKIN
Hoạt động của máu trong tim
Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó His
Mạng Puôckin
Cơ chế:
Nút xoang nhĩ tự phát xung điện
cơ tâm nhĩ
tâm nhĩ co
nút nhĩ thất
bó His
mạng puôc-kin
cơ tâm thất
tâm thất co.
Tính tự động của tim có ý nghĩa gì với cá thể sinh vật đó?
Giúp tim đập tự động, cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho cơ thể cả khi ngủ.
2. Chu kì hoạt động của tim:
- Quan sát hình cho biết chu kì tim là gì và mỗi chu kì gồm mấy pha? Thời gian ở mỗi pha?
-Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Gồm có các pha:
Pha co tâm nhĩ : 0.1 s
Pha co tâm thất : 0.3 s
Pha dãn chung : 0.4 s
Tiếp theo là 1 chu kì mới và cứ diễn ra như vậy một cách liên tục.
-> 1 chu kì xảy ra trung bình khoảng 0.8 s
Sơ đồ chu kì hoạt động của tim
Đường ghi hoạt động của tim
Thời gian co dãn tâm nhĩ
Thời gian co dãn tâm thất
1.Co nhĩ; 2. Co thất;
3.Dãn chung; 4.Một chu kì tim.
9
->Mỗi chu kì kéo dài 0,8s.
->Một phút có khoảng 75 chu kì Nhịp tim là ~75 nhịp/phút
PHA CO TÂM NHĨ
-Đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất . -Thời gian 0,1s
PHA DÃN CHUNG
PHA CO TÂM THẤT
-Đẩy máu vào động mạch chủ và động mạch phổi.
-Thời gian 0,3s
-Thời gian 0,4s
Lí giải vì sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?
-Vì tim hoạt động có nghỉ ngơi :trong 1 chu kì hoạt động thì thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 0,8-0,1=0,7s ;thời gian nghỉ của tâm thất là 0,8-0,3=0,5s .Và Tim là nơi nhận được chất dinh dưỡng từ máu rất lớn.
- ở đa số động vật, nhịp tim/phút tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
Tim trẻ em đập nhanh hơn tim người lớn
13
Tại sao lại có sự khác biệt về nhịp tim giữa các loài động vật?
Có phải loài có khối lượng càng lớn thì nhịp tim càng nhanh không?
Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể, do tỷ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể S và thể tích cơ thể các động vật V là khác nhau. Động vật càng nhỏ thì tỷ lệ S/V càng lớn, càng tiêu tốn nhiều năng lượng cho duy trì thân nhiệt, tốc độ chuyển hóa cao nên nhu cầu ôxi cao, nhịp tim và nhịp thở cao. Động vật càng nhỏ, tim đập càng nhanh và ngược lại, động vật càng lớn tim đập càng chậm.
BẢNG NHỊP TIM Ở 1 SỐ ĐỘNG VẬT
Nhịp tim người trưởng thành: 75 lần / phút.
Nhịp tim trẻ em ( 5- 10 tuổi): 90-110 lần/phút
Tại sao nhịp tim của trẻ em lại nhanh hơn người lớn????
Vì trẻ em có lực co bóp tim yếu và nhu cầu trao đổi chất mạnh
- Động vật càng nhỏ, tim đập càng nhanh và ngược lại động vật càng lớn tim đập càng chậm.
II. Hoạt động của hệ mạch :
1. Cấu trúc hệ mạch :
Hệ mạch gồm : hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch, hệ thống tĩnh mạch.
Hệ mạch gồm những thành phần nào ?
So sánh về đường kính của các loại mạch ( d?ng m?ch, tinh m?ch, mao m?ch) ?
Lớn nhất là động mạch ? tĩnh mạch ? mao mạch
Tổng tiết diện của hệ thống mạch tăng dần từ động mạch chủ đến mao mạch,như vậy tính từ động mạch chủ ? tiểu động mạch thì tiết diện động mạch nhỏ dần nhưng tổng tiết diện lại tăng dần. Còn tính từ tiểu tĩnh mạch ? tĩnh mạch chủ thì tiết diện tĩnh mạch lớn dần nhưng tổng tiết diện lại giảm dần.
Quan sát hình , hãy so sánh giữa tiết diện và tổng tiết diện của từng hệ mạch ?
- Khái quát đường đi của máu trong hệ mạch thành sơ đồ
Động mạch chủ
Động mạch có đường kính nhỏ
Tiểu động mạch
Mao mạch
Tiểu tĩnh mạch
Tĩnh mạch có đường kính lớn dần
Tĩnh mạch chủ
Tim
Tùy theo nhu cầu trao đổi chất từng lúc và từng nơi mà sự phân phối máu có những thay đổi : co thắt mạch ở những nơi cần ít máu và dãn nở mạch ở những bộ phận cần nhiều máu, đang hoạt động. Các nhánh thần kinh sinh dưỡng tham gia vào hoạt động điều hòa này.
Định nghĩa: Tim co bóp đẩy máu vào động mạch,đồng thời cũng tạo nên một áp lực tác dụng lên thành mạch và đẩy máu chảy trong hệ mạch. Áp lực máu tác dụng lên thành mạch gọi là huyết áp.
Huyết áp là một chỉ số dùng để biểu thị khả năng bơm máu của tim ra các mạch máu và kháng lực của các mạch máu. Huyết áp bình thường là một điều kiện cần để chứng tỏ hệ thống tuần hoàn hoạt động bình thường.
2. Huyết áp:
Do tim bơm máu vào động mạch từng đợt nên tạo ra hai loại huyết áp
Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) ứng với lúc tim co, tim bơm máu vào động mạch bình thường từ 90 đến 139 mm Hg
Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương) ứng với lúc tim dãn, máu không được bơm vào động mạch bình thường từ 60 đến 89 mm Hg
Huyết áp trong mạch máu thay đổi khi nào ?
Khi thay đổi lực co tim, nhịp tim,khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch máu
- Huyết áp trong hệ mạch là kết quả tổng hợp của các yếu sau :
+ Sức co bóp của tim và nhịp tim
+ Sức cản trong mạch máu
+ Khối lượng máu và độ quánh của máu
Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và ýêu làm huýêt áp giảm?
* Tim đập nhanh,mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch. Lượng máu lớn gây ra áp lực mạnh lên động mạch, kết quả là huyết áp tăng lên. Tim đập chậm và yếu, lượng máu được bơm lên động mạch ít, áp lực tác dụng lên thành động mạch yếu, kết quả là huyết áp giảm.
* Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm
Tại sao khi mất máu thì huyết áp giảm
Bảng . Biến động huyết áp trong hệ mạch của người trưởng thành
Trong hệ mạch, từ động mạch chủ ? tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong mạch.
Trong hệ mạch, huyết áp biến động như thế nào? Tại sao?
Ta thường đo huyết áp ở cánh tay, còn trâu bò thì được đo ở đuôi ?
Đó là vì người ta thường đo huyết áp ở nơi có động mạch chủ đi qua do được bơm trực tiếp từ tim lên nên tăng độ chính xác về huyết áp.
Một số bệnh liên quan đến huyết áp
Cao huyết áp: khi huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Huyết áp cao dễ làm vỡ mạch máu gây xuất huyết nội.
Huyết áp thấp: nếu huyết áp cực đại thường xuống dưới 80mmHg thì người đó bị huyết áp thấp. Người bị huyết áp thấp dễ bị ngất do sự cung cấp máu cho não kém.
Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chậm nhất trong các mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể.
Theo các bạn,vì sao máu lại chảy chậm được ở mao mạch, phải chăng máu biết “suy nghĩ”?
Không phải máu biết tự điều chỉnh vận tốc của mình. Máu chảy chậm ở mao mạch là do tổng diện tích mao mạch lên tới 6200 cm2. Trong khi đó, tiết diện của động mạch chủ chỉ là 5-6 cm2.
Vậy theo các bạn, chúng ta có thể điều chỉnh huyết áp và vận tốc máu được không?
Muốn biết được điều này, chúng ta hãy so sánh hoạt động của tim lúc mệt và lúc nghỉ ngơi. Sau khi tập Vovinam, các bạn thấy tim mình đập nhanh hơn hay chậm hơn? Theo bạn, nguyên nhân là do đâu?
Rõ ràng tim bạn đập nhanh hơn nhiều. Chúng ta không thể điều chỉnh huyết áp và vận tốc máu một cách có ý thức nhưng cơ thể chúng ta sẽ tự động làm việc ấy nhờ vào các thụ quan áp lực và thụ quan hóa học nằm ở cung chủ động mạch và xoang động mạch cổ theo các sợi tâm hướng về trung khu vận mạch trong hành tủy. Khi huyết ap giảm hoặc nồng độ CO2 trong máu tăng, tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch co lại làm huyết áp tăng và máu chảy nhanh hơn. Khi lượng máu cung cấp cho não không đủ sẽ gây phản xạ làm tăng cường hoạt động của tim và co mạch ở các khu vực không hoạt động để dồn máu cho não.
Các em hãy quan sát hình và cho biết : sự biến động huyết áp trong hệ mạch như thế nào ?
Huyết áp giảm dần từ động mạch đến tĩnh mạch .
3. Vận tốc máu :
Vận tốc máu là gì ?
-Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong một giây.
Vận tốc máu ở động mạch, mao mạch, tĩnh mạch có giống nhau không ?
- Vận tốc máu ở động mạch chủ : 500mm/s
- Vận tốc máu ở mao mạch : 0.5mm/s
- Vận tốc máu ở tĩnh mạch chủ : 200mm/s
Quan sát hình, đọc thông tin mục IV3 /sgk, thục hiện lệnh 4.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Tân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)