Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
Chia sẻ bởi lê ngọc thẻo |
Ngày 10/05/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) thuộc Lịch sử 11
Nội dung tài liệu:
Phần Ba
(1858 - 1918)
LỊCH SỬ VIỆT NAM
I
1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém xảy ra thường xuyên.
+ Công - thương nghiệp đình đốn.
I. LIÊN QUÂN PHÁP – TÂY BAN NHA XÂM LƯỢC VIỆT NAM. CHIẾN SỰ Ở ĐÀ NẴNG NĂM 1858
- Quân sự lạc hậu, yếu kém.
Nông nghiệp thời nguyễn
Bộ binh thời Nguyễn
- Đối ngoại: có nhiều sai lầm (chính sách cấm đạo-giết đạo, bế quan tỏa cảng)
Cảnh hành hình giáo sĩ năm 1838 dưới thời Minh Mạng
- Xã hội: nhiều cuộc KN chống triều đình bùng nổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt.
Lược đồ phong trào khởi nghĩa nông dân dưới thời Nguyễn.
Nhà Nguyễn cuối XIX
KN bùng nổ
Lạc hậu
Khủng hoảng
Suy yếu
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
Đà Nẵng
- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh.
ĐÀ NẴNG
Nằm trên trục giao thông Bắc- Nam.
Cách Huế 100 km về phía Bắc.
Hải cảng Đà Nẵng sâu và rộng.
Âm mưu: chiếm Đà Nẵng làm căn cứ
rồi tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc
triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.
Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô.
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
Tổng đốc Nguyễn Tri Phương.
Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”.
Pháp bị cầm chân trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị thất bại.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Sau điều ước Bắc Kinh (1860), Pháp tập trung binh lực chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
Bản đồ Lục tỉnh Nam Kì.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 23/2/1861, Pháp đánh chiếm Đại đồn Chí Hòa chiếm luôn Định Tường (4/1961), Biên Hòa (12/1961) ,Vĩnh Long (3/1962).
TRẬN ĐẠI ĐỒN CHÍ HÒA
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 23/2/1861, Pháp đánh chiếm Đại đồn Chí Hòa chiếm luôn Định Tường (4/1961), Biên Hòa (12/1961) ,Vĩnh Long (3/1962).
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển, tiêu biểu là chiến thắng của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông ngày 10/12/1861.
Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu Pháp
(10/12/1861)
Câu nói của Nguyễn Trung Trực: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước NamThì mới hết người Nam đánh Tây”.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 5/6/1862, nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa)
Đoàn phái bộ của triều đình Nguyễn
Phan Thanh Giản
PHAN THANH GIẢN VÀ LÂM DUY THANH
KÝ HIỆP ƯỚC 1862
Hiệp ước 1862
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp.
Phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định tiếp tục giành được thắng lợi
Pháp chuẩn bị tấn công Gò Công (1863)
CĂN CỨ CỦA NGHĨA QUÂN TRƯƠNG ĐỊNH Ở GÒ CÔNG
PHÁP CHUẨN BỊ LỰC LƯỢNG TẤN CÔNG CĂN CỨ CỦA NGHĨA QUÂN TRƯƠNG ĐỊNH Ở GÒ CÔNG NGÀY 25/2/1863
Trương Định nhận phong soái (1862)
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
* Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa của Trương Định
Thể hiện ý chí quật khởi của nhân dân ta.
Đánh dấu sự hình thành trận tuyến nhân dân.
Bước đầu kết hợp 2 nhiệm vụ chống thực dân xâm lược và phong kiến đầu hàng.
Gây cho Pháp nhiều khó khăn.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Ngày 20-6-1867, Pháp kéo quân đến trước thành Vĩnh Long ép Phan Thanh Giản nộp thành không điều kiện.
Từ ngày 20 đến ngày 24-6-1867, Pháp đã chiếm gọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) mà không tốn một viên đạn.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
Mặc dù 6 tỉnh Nam Kỳ bị giặc chiếm, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần kháng chiến của triều đình giảm sút, nhưng phong trào kháng Pháp của nhân 3 tỉnh miền Tây diễn ra sôi nổi, bền bỉ.
Nhân dân miền nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Nguyễn Hữu Huân
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
Mặc dù 6 tỉnh Nam Kỳ bị giặc chiếm, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần kháng chiến của triều đình giảm sút, nhưng phong trào kháng Pháp của nhân 3 tỉnh miền Tây diễn ra sôi nổi, bền bỉ.
Nhân dân miền nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Đặc điểm: vừa chống ngoại xâm vừa chống triều đình phong kiến nên được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Pháp đánh chiếm Gia Định
Câu 1: Nối nhân vật và sự kiện:
Trương Định
Nguyễn Trị Phương
Nguyễn Trung Trực
Phan Thanh Giản
“ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây”
Giao nộp thành Vĩnh Long cho Pháp.
Được phong Bình Tây Đại nguyên soái.
Chỉ huy quân triều đình chống Pháp
ở Đà Nẵng.
Câu 2: Chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của giặc Pháp bị đốt cháy trên sông Vàm Cỏ Đông ngày 10 – 12 – 1761 là chiến công của
A. Cá nhân Nguyễn Trung Trực
B. Quân đội triều đình nhà Nguyễn
C. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực
D. Cha con Trương Định
C. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực
Câu 3: Người khảng khái chửi vào mặt kẻ thù “Bao giờ Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây” là câu nói của
A.Nguyễn Trung Trực
B.Phan Tôn
C.Nguyễn Trường Tộ
C.Phan Liêm
A. Nguyễn Trung Trực
(1858 - 1918)
LỊCH SỬ VIỆT NAM
I
1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém xảy ra thường xuyên.
+ Công - thương nghiệp đình đốn.
I. LIÊN QUÂN PHÁP – TÂY BAN NHA XÂM LƯỢC VIỆT NAM. CHIẾN SỰ Ở ĐÀ NẴNG NĂM 1858
- Quân sự lạc hậu, yếu kém.
Nông nghiệp thời nguyễn
Bộ binh thời Nguyễn
- Đối ngoại: có nhiều sai lầm (chính sách cấm đạo-giết đạo, bế quan tỏa cảng)
Cảnh hành hình giáo sĩ năm 1838 dưới thời Minh Mạng
- Xã hội: nhiều cuộc KN chống triều đình bùng nổ, mâu thuẫn xã hội gay gắt.
Lược đồ phong trào khởi nghĩa nông dân dưới thời Nguyễn.
Nhà Nguyễn cuối XIX
KN bùng nổ
Lạc hậu
Khủng hoảng
Suy yếu
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
Đà Nẵng
- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh.
ĐÀ NẴNG
Nằm trên trục giao thông Bắc- Nam.
Cách Huế 100 km về phía Bắc.
Hải cảng Đà Nẵng sâu và rộng.
Âm mưu: chiếm Đà Nẵng làm căn cứ
rồi tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc
triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.
Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô.
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
Tổng đốc Nguyễn Tri Phương.
Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”.
Pháp bị cầm chân trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị thất bại.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Sau điều ước Bắc Kinh (1860), Pháp tập trung binh lực chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
Bản đồ Lục tỉnh Nam Kì.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 23/2/1861, Pháp đánh chiếm Đại đồn Chí Hòa chiếm luôn Định Tường (4/1961), Biên Hòa (12/1961) ,Vĩnh Long (3/1962).
TRẬN ĐẠI ĐỒN CHÍ HÒA
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 23/2/1861, Pháp đánh chiếm Đại đồn Chí Hòa chiếm luôn Định Tường (4/1961), Biên Hòa (12/1961) ,Vĩnh Long (3/1962).
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng phát triển, tiêu biểu là chiến thắng của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông ngày 10/12/1861.
Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu Pháp
(10/12/1861)
Câu nói của Nguyễn Trung Trực: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước NamThì mới hết người Nam đánh Tây”.
II – CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP Ở GIA ĐỊNH VÀ CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM KÌ TỪ 1859 ĐẾN NĂM 1862
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kỳ. Hiệp ước 5/6/1862
Ngày 5/6/1862, nhà Nguyễn kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa)
Đoàn phái bộ của triều đình Nguyễn
Phan Thanh Giản
PHAN THANH GIẢN VÀ LÂM DUY THANH
KÝ HIỆP ƯỚC 1862
Hiệp ước 1862
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp.
Phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định tiếp tục giành được thắng lợi
Pháp chuẩn bị tấn công Gò Công (1863)
CĂN CỨ CỦA NGHĨA QUÂN TRƯƠNG ĐỊNH Ở GÒ CÔNG
PHÁP CHUẨN BỊ LỰC LƯỢNG TẤN CÔNG CĂN CỨ CỦA NGHĨA QUÂN TRƯƠNG ĐỊNH Ở GÒ CÔNG NGÀY 25/2/1863
Trương Định nhận phong soái (1862)
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
* Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa của Trương Định
Thể hiện ý chí quật khởi của nhân dân ta.
Đánh dấu sự hình thành trận tuyến nhân dân.
Bước đầu kết hợp 2 nhiệm vụ chống thực dân xâm lược và phong kiến đầu hàng.
Gây cho Pháp nhiều khó khăn.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Ngày 20-6-1867, Pháp kéo quân đến trước thành Vĩnh Long ép Phan Thanh Giản nộp thành không điều kiện.
Từ ngày 20 đến ngày 24-6-1867, Pháp đã chiếm gọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) mà không tốn một viên đạn.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
Mặc dù 6 tỉnh Nam Kỳ bị giặc chiếm, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần kháng chiến của triều đình giảm sút, nhưng phong trào kháng Pháp của nhân 3 tỉnh miền Tây diễn ra sôi nổi, bền bỉ.
Nhân dân miền nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Nguyễn Hữu Huân
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ SAU HIÊP ƯỚC 1862
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
Mặc dù 6 tỉnh Nam Kỳ bị giặc chiếm, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần kháng chiến của triều đình giảm sút, nhưng phong trào kháng Pháp của nhân 3 tỉnh miền Tây diễn ra sôi nổi, bền bỉ.
Nhân dân miền nghĩa của Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Đặc điểm: vừa chống ngoại xâm vừa chống triều đình phong kiến nên được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Pháp đánh chiếm Gia Định
Câu 1: Nối nhân vật và sự kiện:
Trương Định
Nguyễn Trị Phương
Nguyễn Trung Trực
Phan Thanh Giản
“ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây”
Giao nộp thành Vĩnh Long cho Pháp.
Được phong Bình Tây Đại nguyên soái.
Chỉ huy quân triều đình chống Pháp
ở Đà Nẵng.
Câu 2: Chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của giặc Pháp bị đốt cháy trên sông Vàm Cỏ Đông ngày 10 – 12 – 1761 là chiến công của
A. Cá nhân Nguyễn Trung Trực
B. Quân đội triều đình nhà Nguyễn
C. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực
D. Cha con Trương Định
C. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực
Câu 3: Người khảng khái chửi vào mặt kẻ thù “Bao giờ Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây” là câu nói của
A.Nguyễn Trung Trực
B.Phan Tôn
C.Nguyễn Trường Tộ
C.Phan Liêm
A. Nguyễn Trung Trực
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lê ngọc thẻo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)