Bai 19

Chia sẻ bởi Lương Thị Huệ | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: bai 19 thuộc Hóa học

Nội dung tài liệu:

Giáo viên: Lương Thị Huệ
Chào mừng các thầy cô giáo
đến với lớp 8A
1. Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu và như thế nào?

2. Làm thế nào để bảo vệ hệ tim mạch?
Kiểm tra bài cũ
Bài 19
Thực hành:
SƠ CỨU CẦM MÁU
Bài 19:
Thực hành: SƠ CỨU CẦM MÁU
I. Mục tiêu:
+ Phân biệt được các dạng chảy máu ở động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch để có phương pháp xử lí phù hợp.
+ Rèn kĩ năng xử lí vết thương, băng bó hoặc làm garô.
Mục tiêu
Chuẩn bị :
Chia lớp ra các nhóm, mỗi nhóm 2 HS.
Các nhóm chẩn bị:
+ Băng: 2 cuộn.
+ Gạc: 2 miếng.
+ Bông: 1 gói.
+ Dây vải (hoặc dây cao su): 1 dây khoảng 1m.
+ Miếng vải mềm 10x30cm: 1 miếng.
+ Kéo: 1 chiếc.
Bài 19:
Thực hành: SƠ CỨU CẦM MÁU
III. Nội dung thực hành.
1. Nhận biết các dạng chảy máu thông qua một số hình ảnh :
Chảy máu mao mạch: Lượng máu chảy ra ít, chậm.
Đây là dạng chảy máu nào? Lượng máu chảy ra sao ?
Chảy máu tĩnh mạch : Lượng máu chảy ra nhiều nhưng không phun thành tia hoặc vòi.
Đây là dạng chảy máu nào? Lượng máu chảy ra sao ?
Chảy máu động mạch: Lượng máu chảy ra nhiều, có thể phun thành vòi hoặc tia nếu ở động mạch lớn.
Đây là dạng chảy máu nào? Lượng máu chảy ra sao ?
2. Tập sơ cứu và băng bó
a. Băng bó vết thương ở lòng bàn tay (Chảy máu tĩnh mạch hoặc mao mạch):
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vòng vài phút (Cho tới khi máu không chảy ra).
+ Sát trùng vết thương bằng cồn iot.
+ Nếu vết thương nhỏ có thể dùng băng dán. Cón vết thương lớn ta cho ít bông vào giữa hai miếng gạc rồi đặt vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặt lại.
- Lưu ý: sau khi băng mà vết thương còn chảy máu ta phải đưa nạn nhân đến trung tâm y tế gần nhất.
Tiến hành:
b. Tập băng bó vết thương ở cổ tay (Chảy máu động mạch):
+ Dùng ngón tay cái dò vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu có mạch đập thì dùng tay ấn mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương trong khoảng 3 phút.
+ Buộc Garô: Dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí sát vết thương (Về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu.
+ Sát trùng vết thương bằng thuốc hoặc nước muối,..., đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại.
+ Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
Tiến hành
Các vị trí động mạch chủ yếu trên cơ thể
LƯU Ý:
Chỉ những vết thương chảy máu ở động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng được biện pháp garô.
Khi garo, cứ sau 15 phút ta phải nới garô ra một lần để tránh phần cơ thể bên dưới vị trí garô bị thiếu oxi và dinh dưỡng.
Ở những vị trí khác như trên đầu, trên thân thể thì ta chỉ có thể bịt chặt vết thương hoặc nếu biết vị trí động mạch ta có thể ấn động mạch. Có thể tham khảo sơ đồ vị trí ấn mạch máu sau:
Một số cách băng bó trên cơ thể người ở các vị trí khác nhau:
Một vài hình ảnh sơ cứu khi bị mất máu
Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và biện pháp xử lí?

Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?

Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) cần được xử lí thế nào?
Kiến thức:
Bài 19:
Thực hành: SƠ CỨU CẦM MÁU
I. Mục tiêu
II. Chuẩn bị
III. Nội dung thực hành.
IV. Thu hoạch
Kĩ năng:
V. Hướng dẫn về nhà
Viết thu hoạch theo mẫu SGK. Hoàn thành báo cáo ở nhà.
Dọn dẹp vệ sinh phòng thực hành.
Chuẩn bị ôn tập các nội dung của 3 chương đã học.
Bài 19:
Thực hành: SƠ CỨU CẦM MÁU
I. Mục tiêu
II. Chuẩn bị
III. Nội dung thực hành.
IV. Thu hoạch
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lương Thị Huệ
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)