Bài 18. Tuần hoàn máu
Chia sẻ bởi cao nhat tuong |
Ngày 09/05/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Tuần hoàn máu thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Mục Tiêu
Phân biệt tuần hệ hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép?
Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn?
Giải thích vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính tự động của tim?
Chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất?
Khái nệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm củ huyết áp,nguyên nhân gây huyết áp nguyên nhân thây đổi huyết áp trong hệ mạch?
Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu?
Định nghĩa và ý nghĩa của cân bằng nội môi, hậu quả nếu mất câng bằng nội môi?
Vẽ sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi , nêu vài trò của các thành phần của cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Nêu vai trò của hệ đệm trong cân bằng PH nội môi?
Vì sao thỏ lại ăn phân của chính nó?
Nhóm 4
Phân biệt tuần hệ hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép?
Hệ tuần hoàn kín:
Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn trong cơ thể, ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn kín thì máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn.
Hệ tuần hoàn hở:
Hệ tuần hoàn mở là hệ tuần hoàn trong cơ thể, tại hệ tuần hoàn hở không có mao mạch. Gọi là "hở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm.
So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kín:
Giống nhau: Đều là một hệ thống tuần hoàn trong cơ thể.
Khác nhau:
Nhóm 4
Hệ tuần hoàn đơn:
Hệ thống tuần hoàn đơn là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể.
Hệ tuần hoàn kép:
Hệ thống tuần hoàn kép là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được ô-xy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể.
Gồm:
- Vòng tuần hoàn phổi
- Vòng tuần hoàn hệ thống
So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép:
Giống nhau: Đều là một hệ thống tuần hoàn.
Khác nhau:
Nhóm 4
Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn?
Tuần hoàn kép so với tuần hoàn đơn
Ở trong động mạc máu của hệ tuần hòan kép máu chảy với một áp lực cao , máu chảy nhanh đi xa tạo áp lực thuận lợi cho quá trình trao đổi chất ở mao mạch và việc trao đổi chất diễn ra nhanh hơn ( cũng chính vì ở hệ tuần hoàn kép có 2 vòng tuần hòan : lớn ( cơ quan), nhỏ ( phổi) sự co bóp của tim giống như 1 máy bơm hút và đẩy máu đi nhịp nhàng ).
Tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở
Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa, điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh, do vậy, đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao.
Giải thích vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính tự động của tim?
Tim co bóp được là nhờ một xung động ở nút xoang trong tâm nhĩ phải, gần chỗ tĩnh mạch chủ trên. Khi xung động lan toả trong tâm nhĩ sẽ làm tâm nhĩ bóp. Luồng xung động truyền đến nút Tawara (cũng trong tâm nhĩ phải trên van ba lá) rồi tới bó hít và mạng Purkinje ở hai tâm thất làm chúng co bóp.
Nguyên nhân tự đập:
Khi được cung cấp đủ oxi và dinh dưỡng nhiệt độ thích hợp thì tim co dãn nhịp nhàng là sự co dãng nhịp nhàng theo chu kì của tim.
Nhóm 4
Chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất?
Tim đập nhịp nhàng,đều đặng.khoảng thời gian từ đầu của một tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là chu kì tim
Trong mỗi chu kỳ tim, sự thay đổi áp lực trong trong tâm nhĩ, tâm thất, khiến chúng co và giãn, máu sẽ đi từ vùng áp lực cao đến vùng áp lực thấp.
Nhóm 4
Khái nệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm củ huyết áp,nguyên nhân gây huyết áp nguyên nhân thây đổi huyết áp trong hệ mạch?
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.
nguyên nhân gây huyết áp:
Do uống nhiều bia rượu và đồ uống có cồn, hút thuốc lá và các chất kích thích, do béo phì, thừa cân, không tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, ăn mặn, sử dụng quá nhiều muối trong chế biến thức ăn hằng ngày, Stress kéo dài do thường xuyên bị căng thẳng, và áp lực công việc, do tuổi tác, bệnh thường gặp nhiều hơn ở những người lớn tuổi,do di truyền,do mắc một số những bệnh có ảnh hưởng đến tim mạch nói chung và huyết áp nói riêng như: mỡ máu cao, bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ,…
nguyên nhân thay đổi huyết áp:
Sự thay đổi của chỉ số huyết áp theo thời gian
Có rất nhiều yếu tố tác động đến huyết áp của con người. Huyết áp cũng thay đổi theo những quy luật của chu kỳ vật lý địa cầu, thời tiết, nhiệt độ, áp suất khí quyển, rối loạn từ trường địa cầu, tư thế và các chu trình sinh học của cơ thể, tâm sinh lý của con người…
Sự thay đổi của huyết áp theo độ tuổi
Để xác định tình trạng huyết áp cao, người ta dựa vào hai chỉ số: huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu..
Nhóm 4
Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu?
Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng). Do đó, ở động mạch chủ có lực phát động lớn nhất và tiết diện lớn nhất nên vận tốc là lớn nhất.
nguyên nhân thây đổi vận tốc máu:
Tĩnh mạch cũng có tiết diện lớn vận tốc máu giảm nhưng do ma sát nên lực co bóp của tim đã giảm .Tại các mao mạch do tiết diện rất nhỏ nên vận tốc máu cũng rất nhỏ.
Định nghĩa và ý nghĩa của cân bằng nội môi, hậu quả nếu mất câng bằng nội môi?
Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan →bệnh lí hoặc tử vong .Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Hậu quả:Mất cân bằng nội môi khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động không duy trì được sự ổn định, rối loạn của tế bào cơ quan thậm chí tử vong.
Nhóm 4
Vai trò:
Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.
Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
Vẽ sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi , nêu vài trò của các thành phần của cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Nhóm 4
Nêu vai trò của hệ đệm trong cân bằng PH nội môi?
Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.
pH ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các enzim, thay đổi chiều hướng của các phản ứng sinh hoá.Các phản ứng sinh hoá trong cơ thể đòi hỏi một khoảng pH nhất định. Cơ thể điều hoà pH thông qua điều hoà nồng độ ion H+ .
Có 3 loại hệ đệm:
hệ đệm bicác bon nát
hệ đệm photphat
hệ đệm proteinat
pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
Nhóm 4
Câu hỏi thêm:.
Vì sao thỏ lại ăn phân của chính nó?
Thỏ tuy là động vật ăn cỏ, nhưng không giống với bò và dê, dạ dày của chúng rất nhỏ và không có hiện tượng nhai lại. Ban ngày sau khi chúng ăn một lượng lớn cỏ tươi non, thường xuất hiện dinh dưỡng quá thừa, đến tối liền hình thành phân mềm thải ra ngoài cơ thể. Còn buổi tối do thiếu cỏ, ăn ít, lượng dinh dưỡng giảm tương đối, phân thải ra vào buổi sáng hôm sau thường cứng.Vì các chất dinh dưỡng trong phân mềm đã ở trạng thái tiêu hóa một nửa, dễ được cơ thể hấp thu và sử dụng, do đó thỏ có xu hướng tái sử dụng lại sản phẩm này. Qua phân tích, sau khi thỏ ăn phân mềm, vitamin B và vitamin K hợp thành dễ được ruột non hấp thụ, để cung cấp nhu cầu sinh trưởng cho cơ thể. Đồng thời, nguyên tố khoáng vật trong phân mềm cũng có lợi cho việc thúc đẩy sự hấp thu của cơ thể thỏ đối với chất dinh dưỡng.Thỏ ăn phân mềm của mình thải ra là một hiện tượng lợi dụng đầy đủ chất dinh dưỡng. Nhưng thỏ nhà, khi được nuôi dưỡng nhân tạo, đủ thức ăn, thường không xuất hiện thói ăn phân của mình.
Nhóm 4
Phân biệt tuần hệ hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép?
Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn?
Giải thích vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính tự động của tim?
Chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất?
Khái nệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm củ huyết áp,nguyên nhân gây huyết áp nguyên nhân thây đổi huyết áp trong hệ mạch?
Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu?
Định nghĩa và ý nghĩa của cân bằng nội môi, hậu quả nếu mất câng bằng nội môi?
Vẽ sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi , nêu vài trò của các thành phần của cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Nêu vai trò của hệ đệm trong cân bằng PH nội môi?
Vì sao thỏ lại ăn phân của chính nó?
Nhóm 4
Phân biệt tuần hệ hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép?
Hệ tuần hoàn kín:
Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn trong cơ thể, ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn kín thì máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn.
Hệ tuần hoàn hở:
Hệ tuần hoàn mở là hệ tuần hoàn trong cơ thể, tại hệ tuần hoàn hở không có mao mạch. Gọi là "hở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm.
So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kín:
Giống nhau: Đều là một hệ thống tuần hoàn trong cơ thể.
Khác nhau:
Nhóm 4
Hệ tuần hoàn đơn:
Hệ thống tuần hoàn đơn là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể.
Hệ tuần hoàn kép:
Hệ thống tuần hoàn kép là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được ô-xy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể.
Gồm:
- Vòng tuần hoàn phổi
- Vòng tuần hoàn hệ thống
So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép:
Giống nhau: Đều là một hệ thống tuần hoàn.
Khác nhau:
Nhóm 4
Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn?
Tuần hoàn kép so với tuần hoàn đơn
Ở trong động mạc máu của hệ tuần hòan kép máu chảy với một áp lực cao , máu chảy nhanh đi xa tạo áp lực thuận lợi cho quá trình trao đổi chất ở mao mạch và việc trao đổi chất diễn ra nhanh hơn ( cũng chính vì ở hệ tuần hoàn kép có 2 vòng tuần hòan : lớn ( cơ quan), nhỏ ( phổi) sự co bóp của tim giống như 1 máy bơm hút và đẩy máu đi nhịp nhàng ).
Tuần hoàn kín so với tuần hoàn hở
Trong hệ tuần hoàn kín, máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa, điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh, do vậy, đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao.
Giải thích vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính tự động của tim?
Tim co bóp được là nhờ một xung động ở nút xoang trong tâm nhĩ phải, gần chỗ tĩnh mạch chủ trên. Khi xung động lan toả trong tâm nhĩ sẽ làm tâm nhĩ bóp. Luồng xung động truyền đến nút Tawara (cũng trong tâm nhĩ phải trên van ba lá) rồi tới bó hít và mạng Purkinje ở hai tâm thất làm chúng co bóp.
Nguyên nhân tự đập:
Khi được cung cấp đủ oxi và dinh dưỡng nhiệt độ thích hợp thì tim co dãn nhịp nhàng là sự co dãng nhịp nhàng theo chu kì của tim.
Nhóm 4
Chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất?
Tim đập nhịp nhàng,đều đặng.khoảng thời gian từ đầu của một tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là chu kì tim
Trong mỗi chu kỳ tim, sự thay đổi áp lực trong trong tâm nhĩ, tâm thất, khiến chúng co và giãn, máu sẽ đi từ vùng áp lực cao đến vùng áp lực thấp.
Nhóm 4
Khái nệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm củ huyết áp,nguyên nhân gây huyết áp nguyên nhân thây đổi huyết áp trong hệ mạch?
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.
nguyên nhân gây huyết áp:
Do uống nhiều bia rượu và đồ uống có cồn, hút thuốc lá và các chất kích thích, do béo phì, thừa cân, không tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, ăn mặn, sử dụng quá nhiều muối trong chế biến thức ăn hằng ngày, Stress kéo dài do thường xuyên bị căng thẳng, và áp lực công việc, do tuổi tác, bệnh thường gặp nhiều hơn ở những người lớn tuổi,do di truyền,do mắc một số những bệnh có ảnh hưởng đến tim mạch nói chung và huyết áp nói riêng như: mỡ máu cao, bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ,…
nguyên nhân thay đổi huyết áp:
Sự thay đổi của chỉ số huyết áp theo thời gian
Có rất nhiều yếu tố tác động đến huyết áp của con người. Huyết áp cũng thay đổi theo những quy luật của chu kỳ vật lý địa cầu, thời tiết, nhiệt độ, áp suất khí quyển, rối loạn từ trường địa cầu, tư thế và các chu trình sinh học của cơ thể, tâm sinh lý của con người…
Sự thay đổi của huyết áp theo độ tuổi
Để xác định tình trạng huyết áp cao, người ta dựa vào hai chỉ số: huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu..
Nhóm 4
Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu?
Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng). Do đó, ở động mạch chủ có lực phát động lớn nhất và tiết diện lớn nhất nên vận tốc là lớn nhất.
nguyên nhân thây đổi vận tốc máu:
Tĩnh mạch cũng có tiết diện lớn vận tốc máu giảm nhưng do ma sát nên lực co bóp của tim đã giảm .Tại các mao mạch do tiết diện rất nhỏ nên vận tốc máu cũng rất nhỏ.
Định nghĩa và ý nghĩa của cân bằng nội môi, hậu quả nếu mất câng bằng nội môi?
Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan →bệnh lí hoặc tử vong .Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Hậu quả:Mất cân bằng nội môi khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động không duy trì được sự ổn định, rối loạn của tế bào cơ quan thậm chí tử vong.
Nhóm 4
Vai trò:
Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong, ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có chức năng điều khiển các hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.
Bộ phận thực hiện: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa trên tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn từ bộ phận điều khiển để tăng hoặc giảm hoạt động nhằm đưa môi trường trở về trạng thái cân bằng, ổn định.
Sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi.
Vẽ sơ đồ cơ chế duy trì cân bằng nội môi , nêu vài trò của các thành phần của cơ chế duy trì cân bằng nội môi?
Nhóm 4
Nêu vai trò của hệ đệm trong cân bằng PH nội môi?
Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.
pH ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các enzim, thay đổi chiều hướng của các phản ứng sinh hoá.Các phản ứng sinh hoá trong cơ thể đòi hỏi một khoảng pH nhất định. Cơ thể điều hoà pH thông qua điều hoà nồng độ ion H+ .
Có 3 loại hệ đệm:
hệ đệm bicác bon nát
hệ đệm photphat
hệ đệm proteinat
pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.
Nhóm 4
Câu hỏi thêm:.
Vì sao thỏ lại ăn phân của chính nó?
Thỏ tuy là động vật ăn cỏ, nhưng không giống với bò và dê, dạ dày của chúng rất nhỏ và không có hiện tượng nhai lại. Ban ngày sau khi chúng ăn một lượng lớn cỏ tươi non, thường xuất hiện dinh dưỡng quá thừa, đến tối liền hình thành phân mềm thải ra ngoài cơ thể. Còn buổi tối do thiếu cỏ, ăn ít, lượng dinh dưỡng giảm tương đối, phân thải ra vào buổi sáng hôm sau thường cứng.Vì các chất dinh dưỡng trong phân mềm đã ở trạng thái tiêu hóa một nửa, dễ được cơ thể hấp thu và sử dụng, do đó thỏ có xu hướng tái sử dụng lại sản phẩm này. Qua phân tích, sau khi thỏ ăn phân mềm, vitamin B và vitamin K hợp thành dễ được ruột non hấp thụ, để cung cấp nhu cầu sinh trưởng cho cơ thể. Đồng thời, nguyên tố khoáng vật trong phân mềm cũng có lợi cho việc thúc đẩy sự hấp thu của cơ thể thỏ đối với chất dinh dưỡng.Thỏ ăn phân mềm của mình thải ra là một hiện tượng lợi dụng đầy đủ chất dinh dưỡng. Nhưng thỏ nhà, khi được nuôi dưỡng nhân tạo, đủ thức ăn, thường không xuất hiện thói ăn phân của mình.
Nhóm 4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: cao nhat tuong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)