Bài 18. Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X-XV
Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thuận |
Ngày 10/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X-XV thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Bài 18
GV : Nguy?n Chí Thu?n
Tru?ng THPT Di An - Bình Duong
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Biết được nông nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển : khai hoang ngày càng gia tăng, nhà nước quan tâm đến đê điều ; thủ công nghiệp phát triển ; các triều đại đều lập các xưởng thủ công, các nghề trong dân gian ngày càng phát triển và tinh xảo hơn ; thương nghiệp ngày càng phát triển ở các đô thị và nông thôn.
Biết được sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc. Cuối thời Trần ; nhiều cuộc đấu tranh của nông dân bùng nổ. Nhà Trần suy vong, nhà Hồ thành lập.
BÀI 18
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC THẾ KỈ X – XV
Mở rộng và phát triển nông nghiệp
Phát triển thủ công nghiệp
Mở rộng thương nghiệp
Tình hình phân hoá xã hội và cuộc đấu tranh của nhân dân
Bối cảnh lịch sử Đại Việt từ thế kỷ thứ X – XV có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế?
1. Mở rộng và phát triển nông nghiệp
- Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác phát triển, một mặt nhà nước phong kiến có chính sách khuyến khích khai hoang, mặt khác nhân dân các làng xã tự động tiến hành khai hoang. Nhờ vậy, vùng châu thổ các con sông lớn và vùng ven biển được khai phá, nhiều xóm làng mới được thành lập.
- Công việc đắp đê từ thời Lý đã được chú ý. Đến thời Trần và thời Lê sơ, nhà nước cũng có những biện pháp đắp đê ở các con sông lớn và đê biển.
- Sản xuất nông nghiệp : nhà nước thời Tiền Lê, Lý, Trần và Lê sơ đều quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, hằng năm các vua đều làm lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất. Trong các bộ luật đều có các điều luật bảo vệ sức kéo của trâu bò và sản xuất nông nghiệp.
- Phép quân điền được đặt ra từ thời Lê sơ để chia ruộng đất công làng xã.
- Kết luận : nhờ các chính sách trên, nông nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XV có bước phát triển mới.
Năm 1248, nhà Trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là “đê quai vạc”
Hằng năm các vua đều làm lễ cày tịch điền
Chủ tịch nước mặc áo nông dân, cầm cày thực hiện nghi lễ tịch điền
HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của thủ công nghiệp trong nhân dân.
+ Theo em nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công đương thời?
+ Biểu hiện sự phát triển?
2. Phát triển thủ công nghiệp
- Kinh tế nông nghiệp phát triển đã tạo tiền đề cho thủ công nghiệp phát triển.
- Trong dân gian, các nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm sứ, ươm tơ dệt lụa đều phát triển. Bên cạnh đó, các nghề làm gạch, chạm khắc đá, làm đồ trang sức, làm giấy đều phát triển hơn trước.
- Việc khai thác mỏ như vàng, bạc, đồng cũng có bước phát triển mới.
- Một số làng chuyên làm nghề thủ công được hình thành như : Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), Chu Đậu (Hải Dương), Huê Cầu (Hưng Yên)...
- Các xưởng thủ công của nhà nước cũng được thành lập. Ở đây, các thợ thủ công lo việc đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng thuyền chiến, may quần áo cho vua quan, quý tộc, xây dựng các cung điện.
Những món đồ gốm tìm thấy ở Hoàng Thành Thăng Long.
Gốm Thổ Hà – Bắc Giang
Gốm Bát Tràng – Hà Nội
Gốm Chu Đậu – Hải Dương
Các xưởng thủ công của nhà nước sản xuất vũ khí (thời Trần)
Hãy nêu sự phát triển nội thương và ngoại thương từ thế kỉ X đến thế kỉ XV ?
3. Mở rộng thương nghiệp
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, thương nghiệp trong nước ngày càng được mở rộng. Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi. Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp là những mặt hàng được mang ra buôn bán ở các chợ và giữa các vùng với nhau.
- Thời Lý, Trần và Lê sơ, Thăng Long là một đô thị lớn với nhiều phố phường và chợ, sản xuất và buôn bán các loại hàng hoá sản phẩm.
- Giao thương với nước ngoài được mở rộng. Các cảng Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá), Càn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) đều được hình thành và phát triển ở thời kì này. Ngoài ra, ở biên giới Việt - Trung còn có các địa điểm để thương nhân hai nước trao đổi buôn bán.
Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi.
Hà Thành có 36 phố phường
Quy mô lớn của thương cảng Vân Đồn- Quảng Ninh một thời sầm uất
Cảng Lạch Trường – Thanh Hoá
Hãy nêu những yếu tố thúc đẩy sự phân hoá xã hội (phân hoá giai cấp) dẫn đến các cuộc đấu tranh của nhân dân ?
4. Tình hình phân hoá xã hội và cuộc đấu tranh của nhân dân
- Sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế dưới chế độ phong kiến, một mặt góp phần phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, mặt khác cũng đẩy nhanh sự phân hoá xã hội, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, trong đó chủ yếu là nông dân.
- Từ cuối thế kỉ XIV, do vua quan, quý tộc nhà Trần ăn chơi xa xỉ, không quan tâm đến cuộc sống của nhân dân. Thêm vào đó tình trạng mất mùa, đói kém đã dẫn đến các cuộc đấu tranh của nông dân.
- Cuộc khủng hoảng của xã hội Đại Việt cuối thế kỉ XIV đã đưa đến những cải cách của Hồ Quý Ly và sự thành lập Vương triều Hồ vào năm 1400 thay thế nhà Trần.
Thành xây xong, Hồ Quý Ly ép vua Trần Thuận Tông rời đô về Thanh Hóa.
CỦNG CỐ
Niên đại và vương triều tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn là :
A. Năm 981, nhà Tiền Lê
B. Năm 1248, nhà Trần
C. Năm 1142, nhà Lý
D. Năm 1401, nhà Hồ
2. Tác dụng của Vương triều Trần quan tâm tổ chức đắp đê là :
A. Nhiều làng xã mới được thành lập.
B. Làng xóm được bảo vệ, mùa màng ổn định, tạo điều kiện để khai hoang, mở rộng ruộng đồng, phát triển kinh tế.
C. Diện tích ruộng đất sản xuất nông nghiệp được mở rộng.
D. Củng cố quốc phòng.
3. Vương triều có những chính sách cụ thể để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp là :
A. Nhà Lý, Trần, Lê sơ.
B. Nhà Ngô.
C. Nhà Đinh.
D. Nhà Tiền Lê.
4. Triều đại quan tâm đến phát triển thủ công nghiệp nhà nước, thành lập các quan xưởng là :
A. Triều Ngô.
B. Triều Đinh, Tiền Lê.
C. Triều Lê sơ.
D. Các triều Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
5. Niên đại và vương triều đã xây dựng Vân Đồn (Quảng Ninh) thành bến cảng để thuyền buôn nước ngoài vào trao đổi hàng hoá là :
A. Vương triều Đinh, năm 968.
B. Vương triều Lý, năm 1149.
C. Vương triều Trần, năm 1248.
D. Vương triều Lê sơ, năm1248.
CÂU HỎI CỦNG CỐ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
Những nguyên nhân nào tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở các thế kỉ X – XV ?
Hãy nêu những biểu hiện nói lên sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp thời lý, Trần, Lê ?
Sự phân hoá xã hội ở thế kỉ XIV dẫn đến hậu quả gì ?
GV : Nguy?n Chí Thu?n
Tru?ng THPT Di An - Bình Duong
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Biết được nông nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển : khai hoang ngày càng gia tăng, nhà nước quan tâm đến đê điều ; thủ công nghiệp phát triển ; các triều đại đều lập các xưởng thủ công, các nghề trong dân gian ngày càng phát triển và tinh xảo hơn ; thương nghiệp ngày càng phát triển ở các đô thị và nông thôn.
Biết được sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc. Cuối thời Trần ; nhiều cuộc đấu tranh của nông dân bùng nổ. Nhà Trần suy vong, nhà Hồ thành lập.
BÀI 18
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC THẾ KỈ X – XV
Mở rộng và phát triển nông nghiệp
Phát triển thủ công nghiệp
Mở rộng thương nghiệp
Tình hình phân hoá xã hội và cuộc đấu tranh của nhân dân
Bối cảnh lịch sử Đại Việt từ thế kỷ thứ X – XV có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế?
1. Mở rộng và phát triển nông nghiệp
- Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác phát triển, một mặt nhà nước phong kiến có chính sách khuyến khích khai hoang, mặt khác nhân dân các làng xã tự động tiến hành khai hoang. Nhờ vậy, vùng châu thổ các con sông lớn và vùng ven biển được khai phá, nhiều xóm làng mới được thành lập.
- Công việc đắp đê từ thời Lý đã được chú ý. Đến thời Trần và thời Lê sơ, nhà nước cũng có những biện pháp đắp đê ở các con sông lớn và đê biển.
- Sản xuất nông nghiệp : nhà nước thời Tiền Lê, Lý, Trần và Lê sơ đều quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, hằng năm các vua đều làm lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất. Trong các bộ luật đều có các điều luật bảo vệ sức kéo của trâu bò và sản xuất nông nghiệp.
- Phép quân điền được đặt ra từ thời Lê sơ để chia ruộng đất công làng xã.
- Kết luận : nhờ các chính sách trên, nông nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XV có bước phát triển mới.
Năm 1248, nhà Trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là “đê quai vạc”
Hằng năm các vua đều làm lễ cày tịch điền
Chủ tịch nước mặc áo nông dân, cầm cày thực hiện nghi lễ tịch điền
HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của thủ công nghiệp trong nhân dân.
+ Theo em nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành nghề thủ công đương thời?
+ Biểu hiện sự phát triển?
2. Phát triển thủ công nghiệp
- Kinh tế nông nghiệp phát triển đã tạo tiền đề cho thủ công nghiệp phát triển.
- Trong dân gian, các nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm sứ, ươm tơ dệt lụa đều phát triển. Bên cạnh đó, các nghề làm gạch, chạm khắc đá, làm đồ trang sức, làm giấy đều phát triển hơn trước.
- Việc khai thác mỏ như vàng, bạc, đồng cũng có bước phát triển mới.
- Một số làng chuyên làm nghề thủ công được hình thành như : Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), Chu Đậu (Hải Dương), Huê Cầu (Hưng Yên)...
- Các xưởng thủ công của nhà nước cũng được thành lập. Ở đây, các thợ thủ công lo việc đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng thuyền chiến, may quần áo cho vua quan, quý tộc, xây dựng các cung điện.
Những món đồ gốm tìm thấy ở Hoàng Thành Thăng Long.
Gốm Thổ Hà – Bắc Giang
Gốm Bát Tràng – Hà Nội
Gốm Chu Đậu – Hải Dương
Các xưởng thủ công của nhà nước sản xuất vũ khí (thời Trần)
Hãy nêu sự phát triển nội thương và ngoại thương từ thế kỉ X đến thế kỉ XV ?
3. Mở rộng thương nghiệp
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, thương nghiệp trong nước ngày càng được mở rộng. Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi. Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp là những mặt hàng được mang ra buôn bán ở các chợ và giữa các vùng với nhau.
- Thời Lý, Trần và Lê sơ, Thăng Long là một đô thị lớn với nhiều phố phường và chợ, sản xuất và buôn bán các loại hàng hoá sản phẩm.
- Giao thương với nước ngoài được mở rộng. Các cảng Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá), Càn Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) đều được hình thành và phát triển ở thời kì này. Ngoài ra, ở biên giới Việt - Trung còn có các địa điểm để thương nhân hai nước trao đổi buôn bán.
Các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi.
Hà Thành có 36 phố phường
Quy mô lớn của thương cảng Vân Đồn- Quảng Ninh một thời sầm uất
Cảng Lạch Trường – Thanh Hoá
Hãy nêu những yếu tố thúc đẩy sự phân hoá xã hội (phân hoá giai cấp) dẫn đến các cuộc đấu tranh của nhân dân ?
4. Tình hình phân hoá xã hội và cuộc đấu tranh của nhân dân
- Sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế dưới chế độ phong kiến, một mặt góp phần phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, mặt khác cũng đẩy nhanh sự phân hoá xã hội, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, trong đó chủ yếu là nông dân.
- Từ cuối thế kỉ XIV, do vua quan, quý tộc nhà Trần ăn chơi xa xỉ, không quan tâm đến cuộc sống của nhân dân. Thêm vào đó tình trạng mất mùa, đói kém đã dẫn đến các cuộc đấu tranh của nông dân.
- Cuộc khủng hoảng của xã hội Đại Việt cuối thế kỉ XIV đã đưa đến những cải cách của Hồ Quý Ly và sự thành lập Vương triều Hồ vào năm 1400 thay thế nhà Trần.
Thành xây xong, Hồ Quý Ly ép vua Trần Thuận Tông rời đô về Thanh Hóa.
CỦNG CỐ
Niên đại và vương triều tổ chức đắp đê từ đầu nguồn đến cửa biển dọc các con sông lớn là :
A. Năm 981, nhà Tiền Lê
B. Năm 1248, nhà Trần
C. Năm 1142, nhà Lý
D. Năm 1401, nhà Hồ
2. Tác dụng của Vương triều Trần quan tâm tổ chức đắp đê là :
A. Nhiều làng xã mới được thành lập.
B. Làng xóm được bảo vệ, mùa màng ổn định, tạo điều kiện để khai hoang, mở rộng ruộng đồng, phát triển kinh tế.
C. Diện tích ruộng đất sản xuất nông nghiệp được mở rộng.
D. Củng cố quốc phòng.
3. Vương triều có những chính sách cụ thể để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp là :
A. Nhà Lý, Trần, Lê sơ.
B. Nhà Ngô.
C. Nhà Đinh.
D. Nhà Tiền Lê.
4. Triều đại quan tâm đến phát triển thủ công nghiệp nhà nước, thành lập các quan xưởng là :
A. Triều Ngô.
B. Triều Đinh, Tiền Lê.
C. Triều Lê sơ.
D. Các triều Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
5. Niên đại và vương triều đã xây dựng Vân Đồn (Quảng Ninh) thành bến cảng để thuyền buôn nước ngoài vào trao đổi hàng hoá là :
A. Vương triều Đinh, năm 968.
B. Vương triều Lý, năm 1149.
C. Vương triều Trần, năm 1248.
D. Vương triều Lê sơ, năm1248.
CÂU HỎI CỦNG CỐ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
Những nguyên nhân nào tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở các thế kỉ X – XV ?
Hãy nêu những biểu hiện nói lên sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp thời lý, Trần, Lê ?
Sự phân hoá xã hội ở thế kỉ XIV dẫn đến hậu quả gì ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)