Bài 18. Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
Chia sẻ bởi Lê Minh Hòa |
Ngày 08/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 18. Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp.
Trình bày: Tổ 2
Bài 18:
Người tiến hành: Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam phối kết hợp với công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang
- Năm bắt đầu thử nghiệm: 2009 (Tại Tuyên Quang), đang được sử dụng ngày càng rộng rãi.
Ảnh: Cán bộ Sở NN&PTNT kiểm tra mô hình lúa QR1 tại huyện Đông Triều
Người tiến hành: Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu và phát triển Đồng bằng sông Cửu Long (Đại học Cần Thơ)
* Năm nghiên cứu thành công: 2012
* Đặc điểm:
- Thời gian sinh trưởng cực ngắn (79-82 ngày).
- Chiều cao cây 90-95 cm.
- Năng suất 6-8 tấn/ha.
- Giảm lượng nước tưới 10-20% và giảm số lần phun thuốc 1-2 lần.
Tiến hành:
Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1
Thời gian nghiên cứu:
1984 - 1995
Cá chép giống V1 là thế hệ chọn lọc thứ 6 của những cá lai giữa cá chép Việt nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I).
Đặc điểm:
-Thịt thơm ngon.
- Có các ưu điểm của 3 loại cá giống:
Khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam.
Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary
Đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.
Tiến hành: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam)
* Đặc điểm:
- Thân thẳng, nhặt mắt, thích hợp với điều kiện sinh thái Việt Nam.
- Dạng củ đồng đều, thịt củ màu trắng, thích hợp với chế biến và thị trường.
Năm sản xuất thử: 2007
Năm được công nhận là giống quốc gia: 2009
Năm bắt đầu nghiên cứu:
2002
Năm nghiên cứu thành công:
2008
Tiến hành: TS Phùng Thăng Long cùng một nhóm nghiên cứu của Trường đại học Nông lâm Huế.
Người nông dân với giống lợn mới.
Tiến hành:
Viện Chăn nuôi
Năm 1985 được công nhận là nhóm giống.
Hình thái:
Gà có lông nâu nhạt. Mào đơn. Chân vàng.
Năng suất, sản phẩm:
Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày.
Khối lượng trứng 49gam.
Năng suất trứng một năm đạt 180-200 quả.
Tiến hành:
Trung tâm Giống vật nuôi Bình Định.
Năm bắt đầu nghiên cứu:
2009
Năm nghiên cứu thành công:
2012
Giá trị dinh dưỡng của lợn rừng lai cao hơn nhiều so với lợn rừng thuần.
Lợn rừng lai nếu được chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình giống thì sẽ có cơ săn chắc, thịt nhiều nạc, mềm và thơm ngon.
Tiến hành:
Cty CP Giống cây trồng miền Nam.
Bộ NN- PTNT chính thức công nhận:
07/02/2012
Đặc tính sinh học:
- Dễ tính, trồng được trên nhiều chân đất khác nhau.
- Chống chịu điều kiện thời tiết bất thuận và sâu bệnh rất tốt
- Sinh trưởng mạnh, độ đồng đều cây và bắp cao, tỉ lệ bắp loại 1 đạt trên 90%.
- Tiềm năng năng suất cao từ 18- 20 tấn/ha.
Tiến hành:
Trung tâm Khoa học kỹ thuật vật nuôi Bình Định
Năm bắt đầu triển khai dự án:
2005.
Năm nghiên cứu thành công:
2007
Theo khảo sát của đề tài, tính đến tháng 8.2007 tổng đàn dê trên địa bàn tỉnh là 15.800 con.
- Giống dê F1Boer đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Dê lai F1Boer có tầm vóc, sinh trưởng, phát triển cao hơn so với các loại dê được nuôi ở địa phương.
- Dê F1Boer thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại Bình Định, các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa, khả năng sinh sản và chống chịu bệnh tật của dê F1Boer tương đương với dê lai địa phương.
Người tiến hành: GS.Vũ Tuyên Hoàng
- Năm công nhận giống: Ngày 12 tháng 9 năm 1988 (Quyết định số 562 NN/QĐ)
Tiến hành:
Phòng Chăn nuôi và Thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
Năm thực hiện:
2002-2003
Người tiến hành:
ThS.Lê Văn Hải
TS.Mai Xuân Triệu
KS. Vũ Thị Hồng
LVN66 được công nhận cho sản xuất thử theo vào ngày 24/6/2009
Tiến hành:
Các nhà khoa học thuộc ĐH Mie và ĐH Nagoya
(Nhật Bản)
Họ đã tạo ra loại cá vàng này bằng cách lựa chọn những con cá vàng bị biến đổi gien có lớp da trông mỏng mảnh và nhạt màu hơn so với đồng loại, rồi tiến hành lai giống chúng trong vòng 3 năm.
Tiến hành:
TS.Richard White người Mỹ cùng cộng sự.
Năm thành công:
2008
Loài cá này bình thường có 3 sắc tố trong da gồm đen, vàng và phản chiếu.
Con thiếu sắc tố phản chiếu
Con thiếu sắc tố đen
Chỉ có sắc tố vàng trong da, nhìn gần như trong suốt.
X
P:
F1:
Giống lúa lai hai dòng:
+ Dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ T1S-96
+ Dòng bố R3
Người tiến hành: PGS. TS Nguyễn Thị Trâm cùng các cộng sự tại Viện Sinh học nông nghiệp (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội).
ĐẶC ĐIỂM:
-Thời gian sinh trưởng ngắn, trổ nhanh.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh và các tác động ngoại cảnh khá tốt.
- Số hạt/bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao.
- Năng suất đạt 64 tạ/ha.
- Thơm ngon.
Lãnh đạo sở NN&PTNT và các ngành tham quan mô hình trình diễn giống lúa TH3-3 tại xã Cẩm Thăng
Dùng để lấy thịt,lấy trứng.
Ưu điểm:
-Thể chất khoẻ, xương to, chân to cao, cơ ngực và cơ đùi phát triển(có thể đạt trọng lượng 10kg/con).
-Thịt rất thơm ngon.
-Có khả năng kháng bệnh rất cao.
Nguồn gốc: là con lai cấp tiến giữa bò đực giống RedSindi và bò cái Vàng Việt Nam.
Ngoại hình:
Bò lai Sind có tầm vóc trung bình, màu lông vàng hoặc đỏ sẫm, có đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống, yếm và rốn rất phát triển, u vai nổi rõ, lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, âm hộ có nhiều nếp nhăn, đa số đuôi dài và đoạn chót không có xương.
* Con đực trưởng thành nặng
450 - 500kg.
* Con cái trưởng thành nặng
320 - 350kg.
* Tỷ lệ thịt xẻ 48 – 49%, tỷ lệ thịt tinh là 39 %.
Bò lai Sind chịu được kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm.
* Đặc điểm
- Thể trọng lớn hơn
- Khả năng thích nghi cao
- Đẻ nhiều trứng
- Biết mò kiếm mồi
- Lông dùng để chế biến len
*Đặc điểm
- Chịu nóng, chịu ẩm cao.
- Dễ nuôi, ăn tạp
- Khả năng tích lũy mỡ sớm.
- Khả năng kháng bệnh và sinh sản cao.
* Đặc tính :
- Ngắn ngày ( 110 ngày ở Lâm đồng)
- Năng suất cao.
- Hạt màu cam, Bắp đá.
- Chống chịu sâu bệnh tốt.
- Thân to, cứng chắc, rễ nhiều, ăn sâu.
- Mỗi bắp có 14-18 hàng.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài thuyết trình của tổ 2
Trình bày: Tổ 2
Bài 18:
Người tiến hành: Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam phối kết hợp với công ty TNHH Vật tư nông nghiệp Hồng Quang
- Năm bắt đầu thử nghiệm: 2009 (Tại Tuyên Quang), đang được sử dụng ngày càng rộng rãi.
Ảnh: Cán bộ Sở NN&PTNT kiểm tra mô hình lúa QR1 tại huyện Đông Triều
Người tiến hành: Các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu và phát triển Đồng bằng sông Cửu Long (Đại học Cần Thơ)
* Năm nghiên cứu thành công: 2012
* Đặc điểm:
- Thời gian sinh trưởng cực ngắn (79-82 ngày).
- Chiều cao cây 90-95 cm.
- Năng suất 6-8 tấn/ha.
- Giảm lượng nước tưới 10-20% và giảm số lần phun thuốc 1-2 lần.
Tiến hành:
Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1
Thời gian nghiên cứu:
1984 - 1995
Cá chép giống V1 là thế hệ chọn lọc thứ 6 của những cá lai giữa cá chép Việt nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I).
Đặc điểm:
-Thịt thơm ngon.
- Có các ưu điểm của 3 loại cá giống:
Khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt Nam.
Thân ngắn và cao cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary
Đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Inđônêxia.
Tiến hành: Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam)
* Đặc điểm:
- Thân thẳng, nhặt mắt, thích hợp với điều kiện sinh thái Việt Nam.
- Dạng củ đồng đều, thịt củ màu trắng, thích hợp với chế biến và thị trường.
Năm sản xuất thử: 2007
Năm được công nhận là giống quốc gia: 2009
Năm bắt đầu nghiên cứu:
2002
Năm nghiên cứu thành công:
2008
Tiến hành: TS Phùng Thăng Long cùng một nhóm nghiên cứu của Trường đại học Nông lâm Huế.
Người nông dân với giống lợn mới.
Tiến hành:
Viện Chăn nuôi
Năm 1985 được công nhận là nhóm giống.
Hình thái:
Gà có lông nâu nhạt. Mào đơn. Chân vàng.
Năng suất, sản phẩm:
Tuổi đẻ trứng đầu là 135 ngày.
Khối lượng trứng 49gam.
Năng suất trứng một năm đạt 180-200 quả.
Tiến hành:
Trung tâm Giống vật nuôi Bình Định.
Năm bắt đầu nghiên cứu:
2009
Năm nghiên cứu thành công:
2012
Giá trị dinh dưỡng của lợn rừng lai cao hơn nhiều so với lợn rừng thuần.
Lợn rừng lai nếu được chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình giống thì sẽ có cơ săn chắc, thịt nhiều nạc, mềm và thơm ngon.
Tiến hành:
Cty CP Giống cây trồng miền Nam.
Bộ NN- PTNT chính thức công nhận:
07/02/2012
Đặc tính sinh học:
- Dễ tính, trồng được trên nhiều chân đất khác nhau.
- Chống chịu điều kiện thời tiết bất thuận và sâu bệnh rất tốt
- Sinh trưởng mạnh, độ đồng đều cây và bắp cao, tỉ lệ bắp loại 1 đạt trên 90%.
- Tiềm năng năng suất cao từ 18- 20 tấn/ha.
Tiến hành:
Trung tâm Khoa học kỹ thuật vật nuôi Bình Định
Năm bắt đầu triển khai dự án:
2005.
Năm nghiên cứu thành công:
2007
Theo khảo sát của đề tài, tính đến tháng 8.2007 tổng đàn dê trên địa bàn tỉnh là 15.800 con.
- Giống dê F1Boer đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Dê lai F1Boer có tầm vóc, sinh trưởng, phát triển cao hơn so với các loại dê được nuôi ở địa phương.
- Dê F1Boer thích nghi tốt với điều kiện khí hậu tại Bình Định, các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa, khả năng sinh sản và chống chịu bệnh tật của dê F1Boer tương đương với dê lai địa phương.
Người tiến hành: GS.Vũ Tuyên Hoàng
- Năm công nhận giống: Ngày 12 tháng 9 năm 1988 (Quyết định số 562 NN/QĐ)
Tiến hành:
Phòng Chăn nuôi và Thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
Năm thực hiện:
2002-2003
Người tiến hành:
ThS.Lê Văn Hải
TS.Mai Xuân Triệu
KS. Vũ Thị Hồng
LVN66 được công nhận cho sản xuất thử theo vào ngày 24/6/2009
Tiến hành:
Các nhà khoa học thuộc ĐH Mie và ĐH Nagoya
(Nhật Bản)
Họ đã tạo ra loại cá vàng này bằng cách lựa chọn những con cá vàng bị biến đổi gien có lớp da trông mỏng mảnh và nhạt màu hơn so với đồng loại, rồi tiến hành lai giống chúng trong vòng 3 năm.
Tiến hành:
TS.Richard White người Mỹ cùng cộng sự.
Năm thành công:
2008
Loài cá này bình thường có 3 sắc tố trong da gồm đen, vàng và phản chiếu.
Con thiếu sắc tố phản chiếu
Con thiếu sắc tố đen
Chỉ có sắc tố vàng trong da, nhìn gần như trong suốt.
X
P:
F1:
Giống lúa lai hai dòng:
+ Dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ T1S-96
+ Dòng bố R3
Người tiến hành: PGS. TS Nguyễn Thị Trâm cùng các cộng sự tại Viện Sinh học nông nghiệp (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội).
ĐẶC ĐIỂM:
-Thời gian sinh trưởng ngắn, trổ nhanh.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh và các tác động ngoại cảnh khá tốt.
- Số hạt/bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao.
- Năng suất đạt 64 tạ/ha.
- Thơm ngon.
Lãnh đạo sở NN&PTNT và các ngành tham quan mô hình trình diễn giống lúa TH3-3 tại xã Cẩm Thăng
Dùng để lấy thịt,lấy trứng.
Ưu điểm:
-Thể chất khoẻ, xương to, chân to cao, cơ ngực và cơ đùi phát triển(có thể đạt trọng lượng 10kg/con).
-Thịt rất thơm ngon.
-Có khả năng kháng bệnh rất cao.
Nguồn gốc: là con lai cấp tiến giữa bò đực giống RedSindi và bò cái Vàng Việt Nam.
Ngoại hình:
Bò lai Sind có tầm vóc trung bình, màu lông vàng hoặc đỏ sẫm, có đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống, yếm và rốn rất phát triển, u vai nổi rõ, lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, âm hộ có nhiều nếp nhăn, đa số đuôi dài và đoạn chót không có xương.
* Con đực trưởng thành nặng
450 - 500kg.
* Con cái trưởng thành nặng
320 - 350kg.
* Tỷ lệ thịt xẻ 48 – 49%, tỷ lệ thịt tinh là 39 %.
Bò lai Sind chịu được kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm.
* Đặc điểm
- Thể trọng lớn hơn
- Khả năng thích nghi cao
- Đẻ nhiều trứng
- Biết mò kiếm mồi
- Lông dùng để chế biến len
*Đặc điểm
- Chịu nóng, chịu ẩm cao.
- Dễ nuôi, ăn tạp
- Khả năng tích lũy mỡ sớm.
- Khả năng kháng bệnh và sinh sản cao.
* Đặc tính :
- Ngắn ngày ( 110 ngày ở Lâm đồng)
- Năng suất cao.
- Hạt màu cam, Bắp đá.
- Chống chịu sâu bệnh tốt.
- Thân to, cứng chắc, rễ nhiều, ăn sâu.
- Mỗi bắp có 14-18 hàng.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài thuyết trình của tổ 2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Minh Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)