Bài 17. Ôn tập chương II và chương III
Chia sẻ bởi Đặng Phước An Khang |
Ngày 16/10/2018 |
80
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Ôn tập chương II và chương III thuộc Lịch sử 7
Nội dung tài liệu:
Thời gian, sự kiện
Thời Lý
Thời Trần
Thời Hồ
Niên đại
1009-1225
1225-1400
1400-1407
Vua sáng lập
Lý Công Uẩn – Lý Thái Tổ
Trần Cảnh – Trần Thái Tông
Hồ Quý Ly
Tên nước
Đại Việt
Đại Việt
Đại Ngu
Kinh đô
Thăng Long
Thăng Long
năm 1397 dời đô vào Tây Đô (An Tôn-Thanh Hóa )
3 Đường lối chống giặc :
Nhà Lý kháng chiến chống Tống
Nhà Trần kháng chiến chống Mông – Nguyên
- Tiến công trước để tự vệ
- Xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt, không cho chúng tiến vào Thăng Long , tìm cách phản công , tiêu hao lực lượng địch , buộc chúng chấp nhận hàng và rút quân .
Cách đánh giặc đúng:khi giặc mạnh, khôn khéo rút lui để bảo toàn lực lượng ;huy động toàn dân đánh giặc ; thời cơ đến quyết chiến giành thắng lợi cuối cùng ;buộc địch từ thế chủ động sang bị động ”Lấy ít đánh nhiểu, lấy yếu đánh mạnh”; ”đỏan binh thắng trường trận”
4. Gương yêu nước tiêu biểu :
NHÀ LÝ
NHÀ TRẦN
Lý thường Kiệt; Lý kế Nguyên ; Tông Đản ; Hoằng Chân
Trần Thủ Độ ; Trần Quốc Tuấn ; Trần Quốc Toản …
– Trung ương: vua đứng đầu, giúp việc cho vua là các quan đại thần và quan văn, quan võ.
Địa phương: cả nước chia làm 24 lộ - phủ - huyện – hương, xã.
Pháp luật: năm 1042, ban hành bộ luật “ Hình thư”.
Quân đội:
+ Gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương
+ Thực hiện chính sách “Ngụ binh ư nông”
Đối nội, đối ngoại:
Xây dựng khối đại đoàn kết.
Kiên quyết bảo vệ lãnh thổ.
Quan hệ hòa hiếu với Tống và Cham-pa.
2. - Ý chí độc lập tự chủ của toàn dân , sức mạnh đoàn kết dân tộc. - Tài mưu lược của anh hùng Lý Thường Kiệt.
- Tinh thần đoàn kết toàn dân - Chiến lược chiến thuật tài tình của vua quan nhà Trần. - Sự đóng góp quan trọng của các danh tướng.
- Buộc nhà Tống phải bỏ âm mưu xâm lược Đại Việt - Nền độc lập tự chủ được bảo vệ - - Đập tan ý chí xâm lược của đế chế Nguyên, bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc. - Góp phần xây dựng truyền thống quân sự Việt Nam. - Củng cố khối đoàn kết toàn dân.
Vào lúc cuộc chiến ra vô cùng quyết liệt, Lý Thường Kiệt đã viết Nam quốc sơn hà - một bài thơ bất hủ để cổ vũ tinh thần binh sĩ.
Bài thơ Nam quốc sơn hà khẳng định chân lý hùng hồn: Nước Nam là một quốc gia lãnh thổ riêng, cương giới rạch ròi, quyền độc lập tự chủ của dân tộc là thiêng liêng bất khả xâm phạm.Bài thơ thể hiện khí phách hào hùng về ý chí gang thép của dân tộc, cảnh cáo nghiêm khắc kẻ ngoại xâm, đồng thời cổ vũ mạnh mẽ quân dân ta hăng hái chiến đấu, tin tưởng vững chắc vào thắng lợi hoàn toàn.Đi vào lịch sử, bài thơ được coi như bài Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta sau hơn một ngàn năm bị phong kiến nước ngoài đô hộ.
Nhân dân thời đó có tập quán sống tốt đẹp. Ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên gian lao nhưng thắng lợi vẻ vang đã khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào, ý thức tự cường dân tộc của các nho sĩ, nhà văn, nhà thơ, ...
Khoa học - kĩ thuật:
Năm 1272, tác phẩm Đại Việt sử kí do Lê Văn Hưu biên soạn.
Y học: có nhà thuốc nam Tuệ Tĩnh.
Kĩ thuật: đóng thuyền, chế tạo súng.
Tác dụng
Góp phần hạn chế ruộng đất tập trung vào vương hầu, quý tộc.
Làm suy yếu thế lực họ Trần.
Tăng nguồn thu nhập cho đất nước.
Hạn chế: các chính sách chưa triệt để, chưa phù hợp lòng dân, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Hạn điền: trừ Đại vương và Trưởng công chúa thì không bị hạn chế số ruộng đất tối đa, số còn lại không được quá 10 mẫu.
Hạn nô: hạn chế nô tì.
Thời Lý
Thời Trần
Thời Hồ
Niên đại
1009-1225
1225-1400
1400-1407
Vua sáng lập
Lý Công Uẩn – Lý Thái Tổ
Trần Cảnh – Trần Thái Tông
Hồ Quý Ly
Tên nước
Đại Việt
Đại Việt
Đại Ngu
Kinh đô
Thăng Long
Thăng Long
năm 1397 dời đô vào Tây Đô (An Tôn-Thanh Hóa )
3 Đường lối chống giặc :
Nhà Lý kháng chiến chống Tống
Nhà Trần kháng chiến chống Mông – Nguyên
- Tiến công trước để tự vệ
- Xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt, không cho chúng tiến vào Thăng Long , tìm cách phản công , tiêu hao lực lượng địch , buộc chúng chấp nhận hàng và rút quân .
Cách đánh giặc đúng:khi giặc mạnh, khôn khéo rút lui để bảo toàn lực lượng ;huy động toàn dân đánh giặc ; thời cơ đến quyết chiến giành thắng lợi cuối cùng ;buộc địch từ thế chủ động sang bị động ”Lấy ít đánh nhiểu, lấy yếu đánh mạnh”; ”đỏan binh thắng trường trận”
4. Gương yêu nước tiêu biểu :
NHÀ LÝ
NHÀ TRẦN
Lý thường Kiệt; Lý kế Nguyên ; Tông Đản ; Hoằng Chân
Trần Thủ Độ ; Trần Quốc Tuấn ; Trần Quốc Toản …
– Trung ương: vua đứng đầu, giúp việc cho vua là các quan đại thần và quan văn, quan võ.
Địa phương: cả nước chia làm 24 lộ - phủ - huyện – hương, xã.
Pháp luật: năm 1042, ban hành bộ luật “ Hình thư”.
Quân đội:
+ Gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương
+ Thực hiện chính sách “Ngụ binh ư nông”
Đối nội, đối ngoại:
Xây dựng khối đại đoàn kết.
Kiên quyết bảo vệ lãnh thổ.
Quan hệ hòa hiếu với Tống và Cham-pa.
2. - Ý chí độc lập tự chủ của toàn dân , sức mạnh đoàn kết dân tộc. - Tài mưu lược của anh hùng Lý Thường Kiệt.
- Tinh thần đoàn kết toàn dân - Chiến lược chiến thuật tài tình của vua quan nhà Trần. - Sự đóng góp quan trọng của các danh tướng.
- Buộc nhà Tống phải bỏ âm mưu xâm lược Đại Việt - Nền độc lập tự chủ được bảo vệ - - Đập tan ý chí xâm lược của đế chế Nguyên, bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc. - Góp phần xây dựng truyền thống quân sự Việt Nam. - Củng cố khối đoàn kết toàn dân.
Vào lúc cuộc chiến ra vô cùng quyết liệt, Lý Thường Kiệt đã viết Nam quốc sơn hà - một bài thơ bất hủ để cổ vũ tinh thần binh sĩ.
Bài thơ Nam quốc sơn hà khẳng định chân lý hùng hồn: Nước Nam là một quốc gia lãnh thổ riêng, cương giới rạch ròi, quyền độc lập tự chủ của dân tộc là thiêng liêng bất khả xâm phạm.Bài thơ thể hiện khí phách hào hùng về ý chí gang thép của dân tộc, cảnh cáo nghiêm khắc kẻ ngoại xâm, đồng thời cổ vũ mạnh mẽ quân dân ta hăng hái chiến đấu, tin tưởng vững chắc vào thắng lợi hoàn toàn.Đi vào lịch sử, bài thơ được coi như bài Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta sau hơn một ngàn năm bị phong kiến nước ngoài đô hộ.
Nhân dân thời đó có tập quán sống tốt đẹp. Ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên gian lao nhưng thắng lợi vẻ vang đã khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào, ý thức tự cường dân tộc của các nho sĩ, nhà văn, nhà thơ, ...
Khoa học - kĩ thuật:
Năm 1272, tác phẩm Đại Việt sử kí do Lê Văn Hưu biên soạn.
Y học: có nhà thuốc nam Tuệ Tĩnh.
Kĩ thuật: đóng thuyền, chế tạo súng.
Tác dụng
Góp phần hạn chế ruộng đất tập trung vào vương hầu, quý tộc.
Làm suy yếu thế lực họ Trần.
Tăng nguồn thu nhập cho đất nước.
Hạn chế: các chính sách chưa triệt để, chưa phù hợp lòng dân, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Hạn điền: trừ Đại vương và Trưởng công chúa thì không bị hạn chế số ruộng đất tối đa, số còn lại không được quá 10 mẫu.
Hạn nô: hạn chế nô tì.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Phước An Khang
Dung lượng: 43,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)