Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
Chia sẻ bởi Dương Quỳnh Nga |
Ngày 09/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám năm 1945 ?
TIẾT PPCT: 27,28
BÀI 17:
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946
Chương III: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Tình hình nước ta Cách mạng tháng Tám
Anh
Nhật
Pháp
Tưởng
I Tình hình nước ta sau cách mạng
1/ Khó khăn to lớn
+ Phía Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai.
+ Phía Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào: 1 vạn quân Anh.
- Ta đương đầu với kẻ thù đông và mạnh:
+ 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.
+ Bọn phản động trong nước chống phá.
- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm, lực lượng vũ trang cách mạng còn nhỏ bé trang bị thô sơ và thiếu kinh nghiệm.
Chính quyền cách mạng mới thành lập
- Hậu quả của chế độ cũ:
Nạn đói vào đầu năm 1945 (2 triệu người chết đói) và thiên tai.
95% dân số mù chữ.
Ngân sách trống rỗng chỉ có hơn 1,2 triệu đồng (quân Tưởng tung tiền quan kim và “quốc tệ” mất giá tài chính rối loạn.
Tình hình nước ta như “Ngàn cân treo sợi tóc”
Việt Nam DCCH
Nạn đói
Nạn dốt
Ngoại xâm
Phản động
trong nước
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8
2/ Thuận lợi cơ bản
+ Trong nước:
- Có sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ tịch
- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập dân tộc.
+ Thế giới:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào hoà bình, dân chủ phát triển.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1/ Xây dựng chính quyền cách mạng
+ 6/1/1946, Tổng tuyển cử trong cả nước.
Bầu quốc hội khoá đầu tiên (Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc và Trung Bộ), cả nước có trên 90% cử tri đi bầu cử (Bác Hồ đạt số phiếu 98,4%).
Bác Hồ tham gia bỏ phiếu bầu Quốc hội đầu tiên
+ Ngày 2/3/1946, kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá I bầu Chính phủ cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
Kỳ họp đầu tiên của Quốc hội Khóa I (2/31946)
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – Quốc hội khóa I
+ 9/11/1946, Quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Bìa Hiến pháp nuớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(Ban hành năm 1946)
Ý nghĩa: Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2/ Giải quyết nạn đói
+ Biện pháp cấp thời trước mắt:
- Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo…
- Điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.
- Nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo, dùng gạo ngô khoai… để nấu rượu.
+ Biện pháp lâu dài:
- Tăng gia sản xuất.
- Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%.
+ Biện pháp trước mắt:
- 8/9/1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ xoa nạn mù chữ cho dân tộc Trong một năm có 76.000 lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
+ Biện pháp lâu dài:
- Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục.
3/ Giải quyết nạn dốt
4. Giải quyết khó khăn về tài chính:
+ Trước mắt:
Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng.
Phát động "Tuần lễ vàng"
+ Lâu dài:
Phát hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương
Ta đã khắc phục được tình trạng trống rỗng về tài chính và ổn định nền tài chính trong nước.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng
1/ Kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược ở Miền Nam
- 23/9/1945, Pháp gây ra cuộc chiến tranh xâm lược lần 2.
- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức – mọi vũ khí.
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam – tổ chức các đoàn quân Nam tiến.
Ý nghĩa:
- Ngăn chặn bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh”. Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân miền Nam.
- Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống bọn xâm lược.
2/ Đấu tranh với quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
- Chủ trương của Đảng: hòa hoãn, tránh xung đột với quốc dân Đảng (để tập trung đánh Pháp ở miền Nam).
- Ta nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế… cho quốc dân Đảng.
- Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng – trừng trị trấn áp theo pháp luật.
3/ Hoà hoãn với Pháp nhằm gạt quân quốc dân Đảng ra khỏi nước ta
a. Nguyên nhân:
- Ngày 28/2/1946, Pháp – Tưởng ký kết hiệp ước Hoa – Pháp (tại Trùng Khánh) câu kết với nhau, với hiệp ước này Tưởng đã dọn đường cho Pháp xâm lược miền Bắc nước ta.
b. Hiệp định sơ bộ 6/3/1946:
- Được ký kết tại 38, Lý Thái Tổ – Hà nội giữa Hồ Chủ tịch và Sainteny.
Lễ ký Hiệp sơ bộ
+ Nội dung:
- Pháp công nhân Việt Nam là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
- Ta đồng ý cho 15 ngàn quân Pháp thế chân Tưởng ở miền Bắc và rút quân sau 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ.
Hiệp định Sơ bộ ngày 3/6/1946
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám
Tình hình nước ta nam sau Hi?p d?nh So b?
+ Ý nghĩa:
- Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, đẩy được 20 vạn quân Tưởng về nước cùng bọn tay sai. Ta có thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
- Sau khi ký Hiệp định sơ bộ ta đấu tranh với Pháp để ký hiệp định chính thức. Tuy nhiên cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại Phôngtenơblô (Pháp) bị thất bại do phía Pháp ngoan cố.
14/ 9/1946 ta ký với Pháp tạm ước, tiếp tục nhân nhượng Pháp. Tạm thời đẩy lùi nguy cơ bùng nổ chiến tranh ở Đông Dương.
Ký Tạm ước 14/9/1946
CỦNG CỐ
BÀI TẬP 1
Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. 6-1-1945.
B. 6-1-1946.
C. 6-1-1947.
D. 6-1-1948.
.
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội Nước VNDCCH diễn ra ngày
A. 2-3-1946.
B. 2-3-1947.
C. 2-3-1948.
D. 2-3-1949
Sau CM Tháng Tám 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, Đảng và nhân dân ta đã thực hiện biện pháp có tính chất hàng đầu và lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào “Nhường cơm xẻ áo”, “”Hủ gạo cứu đói”.
D. kêu gọi “Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa!”.
Hãy điền chữ Đ vào ô đúng hoặc chữ S vào ô sai trước câu sau :
1. Ngay sau CM tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa Đồng minh giải qiáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11-1946.
3. Ngay sau CM Tháng Tám thành công, lực lượng vũ trang được tiếp tục xây dựng và củng cố : Trên cơ sở VN Giải phóng quân (5-1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn (9-1945) và ngày 22-5-1946 được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
4. Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”.
1. Ngày 8-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt” – và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
2. Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
3. Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường : hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
4. Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn, để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám năm 1945 ?
TIẾT PPCT: 27,28
BÀI 17:
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946
Chương III: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Tình hình nước ta Cách mạng tháng Tám
Anh
Nhật
Pháp
Tưởng
I Tình hình nước ta sau cách mạng
1/ Khó khăn to lớn
+ Phía Bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai.
+ Phía Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào: 1 vạn quân Anh.
- Ta đương đầu với kẻ thù đông và mạnh:
+ 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp.
+ Bọn phản động trong nước chống phá.
- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm, lực lượng vũ trang cách mạng còn nhỏ bé trang bị thô sơ và thiếu kinh nghiệm.
Chính quyền cách mạng mới thành lập
- Hậu quả của chế độ cũ:
Nạn đói vào đầu năm 1945 (2 triệu người chết đói) và thiên tai.
95% dân số mù chữ.
Ngân sách trống rỗng chỉ có hơn 1,2 triệu đồng (quân Tưởng tung tiền quan kim và “quốc tệ” mất giá tài chính rối loạn.
Tình hình nước ta như “Ngàn cân treo sợi tóc”
Việt Nam DCCH
Nạn đói
Nạn dốt
Ngoại xâm
Phản động
trong nước
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8
2/ Thuận lợi cơ bản
+ Trong nước:
- Có sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ tịch
- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập dân tộc.
+ Thế giới:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào hoà bình, dân chủ phát triển.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1/ Xây dựng chính quyền cách mạng
+ 6/1/1946, Tổng tuyển cử trong cả nước.
Bầu quốc hội khoá đầu tiên (Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp ở Bắc và Trung Bộ), cả nước có trên 90% cử tri đi bầu cử (Bác Hồ đạt số phiếu 98,4%).
Bác Hồ tham gia bỏ phiếu bầu Quốc hội đầu tiên
+ Ngày 2/3/1946, kỳ họp thứ nhất quốc hội khoá I bầu Chính phủ cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
Kỳ họp đầu tiên của Quốc hội Khóa I (2/31946)
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – Quốc hội khóa I
+ 9/11/1946, Quốc hội thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Bìa Hiến pháp nuớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(Ban hành năm 1946)
Ý nghĩa: Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chống phá của kẻ thù, tạo cơ sở vững chắc cho nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2/ Giải quyết nạn đói
+ Biện pháp cấp thời trước mắt:
- Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo…
- Điều hòa thóc gạo giữa các địa phương.
- Nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo, dùng gạo ngô khoai… để nấu rượu.
+ Biện pháp lâu dài:
- Tăng gia sản xuất.
- Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%.
+ Biện pháp trước mắt:
- 8/9/1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ xoa nạn mù chữ cho dân tộc Trong một năm có 76.000 lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
+ Biện pháp lâu dài:
- Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục.
3/ Giải quyết nạn dốt
4. Giải quyết khó khăn về tài chính:
+ Trước mắt:
Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân thu được 370 kg vàng và 20 triệu đồng.
Phát động "Tuần lễ vàng"
+ Lâu dài:
Phát hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương
Ta đã khắc phục được tình trạng trống rỗng về tài chính và ổn định nền tài chính trong nước.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng
1/ Kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược ở Miền Nam
- 23/9/1945, Pháp gây ra cuộc chiến tranh xâm lược lần 2.
- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức – mọi vũ khí.
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam – tổ chức các đoàn quân Nam tiến.
Ý nghĩa:
- Ngăn chặn bước tiến công của địch, hạn chế âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh”. Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của nhân dân miền Nam.
- Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống bọn xâm lược.
2/ Đấu tranh với quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
- Chủ trương của Đảng: hòa hoãn, tránh xung đột với quốc dân Đảng (để tập trung đánh Pháp ở miền Nam).
- Ta nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế… cho quốc dân Đảng.
- Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng – trừng trị trấn áp theo pháp luật.
3/ Hoà hoãn với Pháp nhằm gạt quân quốc dân Đảng ra khỏi nước ta
a. Nguyên nhân:
- Ngày 28/2/1946, Pháp – Tưởng ký kết hiệp ước Hoa – Pháp (tại Trùng Khánh) câu kết với nhau, với hiệp ước này Tưởng đã dọn đường cho Pháp xâm lược miền Bắc nước ta.
b. Hiệp định sơ bộ 6/3/1946:
- Được ký kết tại 38, Lý Thái Tổ – Hà nội giữa Hồ Chủ tịch và Sainteny.
Lễ ký Hiệp sơ bộ
+ Nội dung:
- Pháp công nhân Việt Nam là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
- Ta đồng ý cho 15 ngàn quân Pháp thế chân Tưởng ở miền Bắc và rút quân sau 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ.
Hiệp định Sơ bộ ngày 3/6/1946
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám
Tình hình nước ta nam sau Hi?p d?nh So b?
+ Ý nghĩa:
- Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, đẩy được 20 vạn quân Tưởng về nước cùng bọn tay sai. Ta có thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
- Sau khi ký Hiệp định sơ bộ ta đấu tranh với Pháp để ký hiệp định chính thức. Tuy nhiên cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại Phôngtenơblô (Pháp) bị thất bại do phía Pháp ngoan cố.
14/ 9/1946 ta ký với Pháp tạm ước, tiếp tục nhân nhượng Pháp. Tạm thời đẩy lùi nguy cơ bùng nổ chiến tranh ở Đông Dương.
Ký Tạm ước 14/9/1946
CỦNG CỐ
BÀI TẬP 1
Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày
A. 6-1-1945.
B. 6-1-1946.
C. 6-1-1947.
D. 6-1-1948.
.
Phiên họp đầu tiên của Quốc hội Nước VNDCCH diễn ra ngày
A. 2-3-1946.
B. 2-3-1947.
C. 2-3-1948.
D. 2-3-1949
Sau CM Tháng Tám 1945, để giải quyết căn bản nạn đói, Đảng và nhân dân ta đã thực hiện biện pháp có tính chất hàng đầu và lâu dài là
A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước.
B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.
C. phát động phong trào “Nhường cơm xẻ áo”, “”Hủ gạo cứu đói”.
D. kêu gọi “Tăng gia sản xuất ! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa!”.
Hãy điền chữ Đ vào ô đúng hoặc chữ S vào ô sai trước câu sau :
1. Ngay sau CM tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa Đồng minh giải qiáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.
2. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11-1946.
3. Ngay sau CM Tháng Tám thành công, lực lượng vũ trang được tiếp tục xây dựng và củng cố : Trên cơ sở VN Giải phóng quân (5-1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn (9-1945) và ngày 22-5-1946 được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
4. Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiền của và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”.
1. Ngày 8-9-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt” – và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
2. Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.
3. Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường : hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
4. Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn, để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Quỳnh Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)