Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Tâm | Ngày 09/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 thuộc Lịch sử 12

Nội dung tài liệu:

BÀI 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945
ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
NỘI DUNG BÀI HỌC
III- ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1/ Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
2/ Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng
3/ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
III- ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1/ Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945 Pháp đánh Sài Gòn chính thức xâm lược nước ta lần 2
-Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức
III- ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1/ Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
Tướng Lơcơléc
Đô đốc Đácgiăngliơ
Cuộc kháng chiến toàn quốc đã thật sự bắt đầu ngay từ ngày 23-9-1945, Ngày Nam Bộ kháng chiến. Chưa được hưởng một ngày độc lập, tự do, đồng bào Nam Bộ thành đồng "đi trước về sau" trong cuộc trường chinh cứu nước.
Phóng lựu đạn
III- ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1/ Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
-Từ 10-1945 quân Pháp tăng viện -> mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Trung Bộ.
-Trung ương Đảng, Chính Phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, gửi những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam để chiến đấu.
Đoàn quân "Nam tiến" lên đường vào Nam chiến đấu
Vĩ tuyến 16
2/ Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng
-Chủ trương của ta là tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
-Biện pháp đối phó:
+ Với quân Trung Hoa Dân quốc: nhân nhượng 1 số quyền lợi kinh tế, cung cấp 1 phần lương thực, thực phẩm… cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường
+ Với tay sai của chúng: nhường 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế Phó Chủ tịch nước cho Việt Quốc, Việt Cách.
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra biện pháp đối phó như thế nào?
Vũ Hải Thu tức Nguyễn Hải Thần

-Kết quả và ý nghĩa:
+ Nhằm hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai.
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Nêu kết quả và ý nghĩa chủ trương hòa hoãn nhân nhượng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với quân Trung Hoa Dân quốc?
+ Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật.


3/ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
Nhóm 1:
Hoàn cảnh ta kí Hiệp định Sơ bộ 6-3.
Nhóm 2:
Nội dung Hiệp định.
Nhóm 3:
Ý nghĩa của Hiệp định
Nhóm 4:
Sách lược của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc trước và sau 6-3-1946
3/ Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
a) Hoàn cảnh :
- Pháp muốn thôn tín miền Bắc nước ta nên kí với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc Hiệp ước Hoa-Pháp (28-2-1946).

Pháp - Tưởng bắt tay nhau
-Hiệp ước Hoa – Pháp, đặt nhân dân ta lựa chọn 1 trong hai con đường:
+ Cầm súng chiến đấu chống Pháp.
+ Hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc nhiều kẻ thù.
- 3-3-1946, Ban Thường vụ TW Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”
- Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện chính phủ Pháp Xanhtơni – bản Hiệp định Sơ bộ.
Ngày 6/3/1946 , 16h00: Tại số nhà 38 phố Lý Thái Tổ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cùng Jean Sainteny - đại diện Chính phủ Cộng hoà Pháp ký vào bản Hiệp định Việt Pháp, thường được gọi là bản Hiệp định Sơ bộ 6-3.
Phát biểu với những người dự lễ kí kết, Người nói: Chúng tôi không thoả mãn vì chưa giành được hoàn toàn độc lập, nhưng chúng tôi sẽ giành được độc lập hoàn toàn.
b) Nội dung Hiệp định:
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là 1 quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội riêng … nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Việt Nam đồng ý cho 15 000 quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc, số quân này rút dần sau 5 năm.
- Hai bên ngừng mọi xung đột ở phía Nam và giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.
c) Ý nghĩa:
-Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
-Đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
-Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp.
c) Sau Hiệp định Sơ bộ:
- Pháp luôn có hành động khiêu khích chống phá ta: gây xung đột vũ trang, lập chính phủ Nam kì tự trị.

Trước tình hình quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, tiếp tục nhân nhượng, kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng.
6-3-1946
Kiên
quyết
đấu
tranh
Hòa
hoãn,
nhân
nhượng
SÁCH LƯỢC CỦA TA ĐỐI VỚI PHÁP VÀ QUÂN TRUNG HOA DÂN QUỐC TRƯỚC VÀ SAU 6-3-1946
CỦNG CỐ:
2. Nêu chủ trương, sách lược của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Pháp và Trung Hoa Dân quốc trước và sau ngày 6-3-1946
1. Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946
DẶN DÒ:
-Học bài và xem trước Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950) – Tiết 1 Phần I và II
CHÀO TẠM BIỆT! CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM KHỎE.
HẸN GẶP LAI
BÀI 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945
ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Tâm
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)