Bài 17. Hô hấp ở động vật

Chia sẻ bởi Nguyễn Đức An | Ngày 09/05/2019 | 75

Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Hô hấp ở động vật thuộc Sinh học 11

Nội dung tài liệu:


Sở giáo dục và đào tạo bắc ninh
Trường tHPT quế võ số 2
Giáo viên : Nguyễn Trung Thành
Bài 17: Hô hấp ở động vật
Sinh học 11
Kiểm tra bài cũ
2. Tại sao thú ăn thực vật thường phải ăn số lượng lớn thức ăn?
Trong thức ăn thực vật hàm lượng các chất dinh dưỡng rất ít vì vậy con vật phải tiêu thụ một lượng lớn thức ăn mới đủ cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể.
B�i 17: Hô hấp ở động vật
Chọn câu trả lời đúng về hô hấp ở động vật
a. Hô hấp là quá trình tiếp nhận ôxi cacbonic của cơ thể từ môi trường sống và giải phóng ra năng lượng.
b. Hô hấp là các tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài và để ôxi hoá các chất trong tế bào và giải phóng ra năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải cácbonic ra ngoài.
c. Hô hấp là quá trình tế bào sử dụng các chất khí như ôxi, cácbonic để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống.
d. Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường đảm bảo cho cơ thể coá đầy đủ ôxi và cácbonic cung cấp cho các quá trình ôxi hoá các chất trong tế bào.
Hô hấp là các tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài để ôxi hoá các chất trong tế bào và giải phóng ra năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải cácbonic ra ngoài.
I.KHÁI NIỆM VỀ HÔ HẤP
Quá trình hô hấp bao gồm hô hấp ngoài, vận chuyển khí và hô hấp trong
- Hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí của các cơ quan hô hấp như phổi, mang và da….
II/ BÒ MÆT TRAO §æi khÝ
Khái niệm: Bề mặt trao đổi khí là bộ phận cho O2 từ môi trường ngoài khuếch tán vào trong tế bào (hoặc máu) và CO2 khuếch tán từ tế bào (hoặc máu) ra ngoài.
* Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí:
- Bề mặt trao đổi khí rộng (tỉ lệ diện tích trao đổi khí và thể tích cơ thể lớn)
- Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua
- Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch và có sắc tố hô hấp
- Có sự lưu thông không khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.
III/ CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP
Căn cứ vào bề mặt trao đổi khí có thể phân chia thành 4 hình thức hô hấp chủ yếu
► Hô hấp qua bề mặt cơ thể
► Hô hấp bằng mang
► Hô hấp hô hấp bằng hệ thống ống khí
► Hô hấp bằng phổi
1/HÔ HẤP QUA BỀ MẶT CƠ THỂ
Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp (sống dưới nước hoặc trên cạn) như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp có hình thức trao đổi khí qua bề mặt cơ thể
- Khí O2 khuếch tán qua da vào máu, sau đó đi đến tế bào. Khí CO2 khuếch tán từ bên trong cơ thể qua da ra ngoài
- Sự trao đổi khí O2 và CO2 được thực hiện là do có sự chênh lệch về nồng độ của các khí giữa trong và ngoài cơ thể
Da của giun đát là nơi thức hiện quá trình trao đổi khí của giữa cơ thể với môi trường xung quanh
Da có đặc điểm
+ Tỉ lệ diện tích bề mặt trao đổi khí với thể tích cơ thể khá lớn (s/v)
+ Da luôn ẩm ướt chất khí dễ dàng khuếch tán qua
+ Dưới da có nhiều mao mạch và sắc tố hô hấp
2. HÔ HẤP BẰNG HỆ THỐNG ỐNG KHÍ
Quan sát tranh vẽ và hãy mô tả cấu tạo cơ quan hô hấp và quá trình trao đổi khí côn trùng
* Cử động hô hấp
+ Đa số không cần cơ giúp thông khí.
+ Một số côn trùng có kích thước lớn thì thông khí nhờ sự co dãn của cơ bụng.
* Cấu tạo của hệ thống ống khí
+Các ống khí phân nhánh thành các ống khí nhỏ nhất tiếp xúc với tế bào.
+ Ống khí thông với bên ngoài nhờ lỗ thở.
* Hoạt động hô hấp
+ Các khí ( O2, CO2) vào và ra cơ thể bằng cách khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng đọ thấp.
+ Sự trao đổi khí diễn ra trực tiếp giữa không khí với tế bào, mô
3. HÔ HẤP QUA MANG
Nghiên cứu nội dung SGK trang 71, quan sát hình vẽ sau và hoàn thành phiếu học tập.
Cấu tạo của cơ quan hô hấp
* Hô hấp bằng mang
- Gồm nhiều cung mang
- Mỗi cung mang gồm nhiều phiến mang , làm tang diện tích trao đổi khí
- Hệ thống mao mạch ở các phiến mang
Cử động hô hấp
* Cá hít vào: - Cá miệng cá mở, Nắp mang đóng lại, thể tích khóng miệng tăng, áp suất giảm, nước tràn vào khoang miệng.

* Cá thở ra: - Miệng đóng lại,nắp mang mở ra, thể tích khoang miệng giảm, áp lực tăng, đẩy nước từ khoang miệng qua mang ra ngoài
- Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng liên tục.
Hoạt động trao đổi khí
- Sự trao đổi khí diến ra khi dòng nước ép chảy qua các khe mang nấpmng ngược chiều với dòng máu chảy trong các mao mạch của mang
- Thời gian tiếp xúc giữa dòng nước và mao mạch là rất ít nhưng quá trình trao đổi khí diễn ra thuận lợi do dòng nước chảy liên tục một chiều qua mang.
- O2 hoà tan trong nước khuếch tán vào máu, CO2 khuếch tán từ máu vào dàng nước chảy ra
4. HÔ HẤP BẰNG PHỔI
Nghiên cứu nội dung SGK trang 74, quan sát hình vẽ sau trả lời câu hỏi. Đối chiếu với 4 đặc điểm đảm bảo hiệu quả trao đổi khí giải thích tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí có hiệu quả đối với động vật ở cạn
Phổi và túi khí ở chinm
Vì hoạt động nhiều đòi hỏi cung cấp nhiều năng lượng giữ cho thân nhiệt ổn định nên nhu cầu trao đổi khí rất cao.
- Phổi của thú có rất nhiều phế nang, diện tích bề mặt trao đổi khí lơn hơn hẳn so với phổi của bào sát và lưỡng cư.
Ếch nhái mặc dù có phổi nhưng vẫn pphải hô hấp bằng da khi lên cạn do phổi ếch có cấu tạo đơn giản, ít phế nang, không đáp ứng được nhu cầu năng lượng của cơ thể. Da ếch luôn phải giữ ẩm ướt mới có thể tiến hành trao đổi khí được vì vậy ếch luôn phải sống nơi có độ ẩm cao.
Chim có thêm hệ thống khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi.
Quan sát bảng sau và giải thích tại sao có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra.
1. Em hãy kể tên các hình thức hô hấp của các động vật ở nước và động vật ở cạn
► Hô hấp qua bề mặt cơ thể
► Hô hấp bằng mang
► Hô hấp hô hấp bằng hệ thống ống khí
► Hô hấp bằng phổi
Vì chim và thú là động vật đẳng nhiệt nên cần năng lượng để giữ cho thân nhiệt ổn định. Hơn nữa, chim và thú hoạt động tích cực hơn nên nhu cầu năng lượng cao hơn. Vì vậy bề mặt trao đổi khí của chim và thú phát triển hơn của lưỡng cư và bò sát để đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí.
2. Tại sao bề mặt trao đổi khí của chim và thú phát triển hơn lưỡng cư và bào sát?
BÀI TẬP VỀ NHÀ
Tại sao mang cá chỉ thích hợp cho việc hô hấp ở dưới nước mà không thích hợp cho hô hấp ở trên cạn? Tại sao cá lên cạn lại không sống được?
2. Tại sao phổi chỉ thích hợp cho hô hấp trên cạn mà không thích hợp cho hô hấp ở dưới nước?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đức An
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)