Bài 17. CTC và Phân Loại(New)
Chia sẻ bởi Võ Đình Thượng |
Ngày 25/04/2019 |
74
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. CTC và Phân Loại(New) thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn: 15/01/2013
Tiết CT: 42
CHƯƠNG VI. CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ LẬP TRÌNH CÓ CẤU TRÚC
§17. CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ PHÂN LOẠI
I/ Mục đích, yêu cầu
1. Kiến thức:
- Hiểu khái niệm chương trình con và lợi ích việc sử dụng chương trình con.
- Sự cần thiết của chương trình con.
- Biết cấu trúc 1 chương trình con.
- Phân biệt được 2 loại chương trình con: Hàm và thủ tục.
- Phân biệt giữa tham số hình thức và tham số thực sự, biến cục bộ với biến toàn cục.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tham số hình thức và tham số thực sự.
- Nhận biết phạm vi hoạt động biến toàn cục và biến cục bộ.
- Biết cách thực hiện 1 chương trình con.44
- Biết viết lời gọi chương trình con trong thân chương trình chính
3. Thái độ:
Rèn luyện các phẩm chất của người lập trình như tinh thần hợp tác, làm việc theo nhóm, tuân thủ yêu cầu vì một việc chung.
II/ Phương pháp, phương tiện
Nêu tình huống có vấn đề, câu hỏi gợi mở, hoạt động nhóm.
III/ Nội dung
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động 2: Tìm hiểu chương trình con là gì?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV: Các em còn nhớ chức năng gõ tắt và sửa lỗi ở lớp 10. Những chữ nào gõ thường, người ta thiết lập chữ viết tắt cho nó (Vd:chữ ‘vn’ thay bằng ‘Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam’).
GV: Lập trình cũng vậy, những công việc, những bài toán nào thường gặp, người ta xây dựng nó thành các chương trình con. Mỗi chương trình con có một cái tên (giống như từ viết tắt) khi cần thực hiện công việc chỉ cần gọi tên của CTC đó mà không cần ghi toàn bộ nội dung.
GV: (Cũng giống như khi thiết lập từ viết tắt thì ta có thể sử dụng nhiều lần và từ nhiều vị trí khác nhau trong văn bản) Ta có thể gọi CTC nhiều lần và từ nhiều vị trí khác nhau trong chương trình.
GV: Vậy thực chất CTC là gì?
GV: Chiếu hoặc ghi bảng VD minh họa ý tưởng giải bài toán bằng CTC.
HS: Trả lời.
HS: Theo dõi.
1. Khái niệm CTC
CTC là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
VD: Tính Tổng sau:
TluyThua=an+bm+cp+dq
( Cần tính : an, bm, cp, dq
( Giống nhau: Tính LuyThua của x mũ n. (x ở đây có thể là a, b, c, d) và (n ở đây có thể là n, m, p, d).
( Chỉ cần thiết lập 1 CTC tính LuyThua(x,n) ở dạng tổng quát, lúc muốn tính an thì ta chỉ cần ghi lại: LuyThua(a,n). Tương tự với bm, cp, dq.
Hoạt động 2: Lợi ích của việc sử dụng CTC là gì?
GV: CTC LuyThua(x,n) bây giờ giống như là một hàm số học mà các em đã từng sử dụng VD: sqrt(x), sqr(x)… Thế nhưng các em có biết hàm sqrt(x), sqr(x) … gồm những lệnh nào không?
GV: Nhưng các em đã từng sử dụng các hàm này mà chẳng hề gặp khó khăn gì! Điều này có nghĩa là chúng ta có thể sử dụng CTC của người khác mà không cần biết họ viết những lệnh gì?
GV: Ta chỉ cần quan tâm đến việc đưa vào giá trị gì và nhận lại những kết quả gì thôi! VD:Đưa vào số 3: Sqr(3) ( Nhận lại giá trị 32= 9.
GV: Qua những phân tích trên, em hãy nêu cho thầy những lợi ích của việc sử dụng CTC?
GV: Tổng kết.
HS: Không biết
HS: Trả lời
* Lợi ích của việc sử dụng CTC:
- Tránh phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn và phức tạp - Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
Hoạt động 3: Phân loại CTC
GV: Thường thì có 2 dạng công việc mà CTC cần mô tả:
Dạng 1: Giải PTB1, Tính Tổng, Tính LuyThua, Tìm UCNN, Tìm giá
Tiết CT: 42
CHƯƠNG VI. CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ LẬP TRÌNH CÓ CẤU TRÚC
§17. CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ PHÂN LOẠI
I/ Mục đích, yêu cầu
1. Kiến thức:
- Hiểu khái niệm chương trình con và lợi ích việc sử dụng chương trình con.
- Sự cần thiết của chương trình con.
- Biết cấu trúc 1 chương trình con.
- Phân biệt được 2 loại chương trình con: Hàm và thủ tục.
- Phân biệt giữa tham số hình thức và tham số thực sự, biến cục bộ với biến toàn cục.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tham số hình thức và tham số thực sự.
- Nhận biết phạm vi hoạt động biến toàn cục và biến cục bộ.
- Biết cách thực hiện 1 chương trình con.44
- Biết viết lời gọi chương trình con trong thân chương trình chính
3. Thái độ:
Rèn luyện các phẩm chất của người lập trình như tinh thần hợp tác, làm việc theo nhóm, tuân thủ yêu cầu vì một việc chung.
II/ Phương pháp, phương tiện
Nêu tình huống có vấn đề, câu hỏi gợi mở, hoạt động nhóm.
III/ Nội dung
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động 2: Tìm hiểu chương trình con là gì?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV: Các em còn nhớ chức năng gõ tắt và sửa lỗi ở lớp 10. Những chữ nào gõ thường, người ta thiết lập chữ viết tắt cho nó (Vd:chữ ‘vn’ thay bằng ‘Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam’).
GV: Lập trình cũng vậy, những công việc, những bài toán nào thường gặp, người ta xây dựng nó thành các chương trình con. Mỗi chương trình con có một cái tên (giống như từ viết tắt) khi cần thực hiện công việc chỉ cần gọi tên của CTC đó mà không cần ghi toàn bộ nội dung.
GV: (Cũng giống như khi thiết lập từ viết tắt thì ta có thể sử dụng nhiều lần và từ nhiều vị trí khác nhau trong văn bản) Ta có thể gọi CTC nhiều lần và từ nhiều vị trí khác nhau trong chương trình.
GV: Vậy thực chất CTC là gì?
GV: Chiếu hoặc ghi bảng VD minh họa ý tưởng giải bài toán bằng CTC.
HS: Trả lời.
HS: Theo dõi.
1. Khái niệm CTC
CTC là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
VD: Tính Tổng sau:
TluyThua=an+bm+cp+dq
( Cần tính : an, bm, cp, dq
( Giống nhau: Tính LuyThua của x mũ n. (x ở đây có thể là a, b, c, d) và (n ở đây có thể là n, m, p, d).
( Chỉ cần thiết lập 1 CTC tính LuyThua(x,n) ở dạng tổng quát, lúc muốn tính an thì ta chỉ cần ghi lại: LuyThua(a,n). Tương tự với bm, cp, dq.
Hoạt động 2: Lợi ích của việc sử dụng CTC là gì?
GV: CTC LuyThua(x,n) bây giờ giống như là một hàm số học mà các em đã từng sử dụng VD: sqrt(x), sqr(x)… Thế nhưng các em có biết hàm sqrt(x), sqr(x) … gồm những lệnh nào không?
GV: Nhưng các em đã từng sử dụng các hàm này mà chẳng hề gặp khó khăn gì! Điều này có nghĩa là chúng ta có thể sử dụng CTC của người khác mà không cần biết họ viết những lệnh gì?
GV: Ta chỉ cần quan tâm đến việc đưa vào giá trị gì và nhận lại những kết quả gì thôi! VD:Đưa vào số 3: Sqr(3) ( Nhận lại giá trị 32= 9.
GV: Qua những phân tích trên, em hãy nêu cho thầy những lợi ích của việc sử dụng CTC?
GV: Tổng kết.
HS: Không biết
HS: Trả lời
* Lợi ích của việc sử dụng CTC:
- Tránh phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn và phức tạp - Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
Hoạt động 3: Phân loại CTC
GV: Thường thì có 2 dạng công việc mà CTC cần mô tả:
Dạng 1: Giải PTB1, Tính Tổng, Tính LuyThua, Tìm UCNN, Tìm giá
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Đình Thượng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)