Bài 17. Chương trình con và phân loại
Chia sẻ bởi Trần Bá Thảo |
Ngày 10/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Chương trình con và phân loại thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
Chương IV
chương trình con và LậP TRìNH Có CấU TRúC
Giáo án điện tử tin học lớp 11
Bài 17
chương trình con và phân loại
Giáo án điện tử tin học lớp 11
BÀI TOÁN MỞ ĐẦU
Hãy viết chương trình nhập dữ liệu từ bàn phím, tính và đưa ra màn hình giá trị
Tluythua = an + bm + cp + dq
Quan sát chương trình SGK trang 92
Chương trình trên có những khối lệnh nào được viết tương tự nhau ?
Để xử lý vấn đề này các ngôn ngữ lập trình bậc cao cung cấp khả năng xây dựng các chương trình con dạng tổng quát “đại diện” cho nhiều đoạn lệnh tương tự nhau
Ví dụ: tính luỹ thừa
Luythua = xk
Trong đó Luythua và x là giá trị kiểu thực
k thuộc kiểu nguyên
Đây là chương trình con được đặt tên là Luythua(x,k)
Nhận xét: trong chương trình có 4 đoạn lệnh tương tự nhau, việc lặp lại những đoạn lệnh tương tự nhau làm cho chương trình vừa dài vừa khó theo dõi.
Luythua(a,n)
Luythua(b,m)
Luythua(c,p)
Luythua(d,q)
Quan sát chương trình sau khi đã cài đặt chương trình con
Đây là 1 chương trình con
Để viết chương trình giải các bài toán lớn, phức tạp người lập trình có thể chia thành nhiều bài toán nhỏ, mỗi bài toán là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định (gọi là ctc). Sau đó ghép nối các chương trình con thành chương trình chính.
Nhóm trưởng
Việc A
Việc B
1. Chương trình con (ctc)
2. Phân loại chương trình con
Chương trình con
Hàm (Function)
Là chương trình con thực hiện một số thao tác nào đó, và trả về một giá trị qua tên của nó.
Thủ tục (Procedure)
Là chương trình con thực hiện một số thao tác nào đó, và không trả về giá trị nào qua tên của nó.
Tính tổng luỹ thừa
S = an + bm + cp + dq
Vẽ và đưa ra màn hình 5 hình chữ nhật có kích thước khác nhau.
< Phần thân>
Phần đầu: khai báo tên chương trình con;
Phần khai báo: có thể khai báo biến cho dữ liệu vào và ra,các hằng và biến dùng trong chương trình con.
Phần thân: là dãy câu lệnh thực hiện để từ những dữ liệu vào ta nhận được dữ liệu ra hay kết quả mong muốn;
3. Cấu trúc của chương trình con
3. Cấu trúc của chương trình con
Function[) : kiểu của hàm;
[< Phần khai báo >]
Begin
[]
tênhàm := giátrị;
End;
Procedure [);
[< Phần khai báo >]
Begin
[]
End;
Hàm (Function)
Thủ tục (Procedure)
< Phần thân>
4. Một số ví dụ
Bài toán 1: Lập chương trình tối giản phân số
Ví dụ: nhập 6/10 => ra 3/5
* INPUT : Nhập phân số a/b;
* OUTPUT : Phân số c/d - Trong đó: c = a/ƯCLN(a,b);
d = b/ƯCLN(a,b);
? Viết chương trình con thực hiện tìm ƯCLN(a,b) và gọi nó khi tính c,d trong chương trình chính.
Program tgps;
Uses crt;
Var tu,mau,c,d : integer;
Function UCLN( a,b :integer) : integer;
Begin
While a<> b do
if a>b then a := a-b else b:=b-a;
UCLN := a;
end;
BEGIN
Write(` Nhap vao tu so và mau so:`); readln(tu,mau);
C := tu div UCLN(tu,mau) ; d := mau div UCLN(tu,mau);
Writeln(` Phan so toi gian = `, c, ` / `, d);
Readln;
END.
Write(`Nhap vao tu so va mau so:`);
C := 6 div
d := 10 div
UCLN(6,10)
UCLN(6,10);
Writeln(` Phan so toi gian = `, 3, ` / `, 5);
Readln;
END.
BEGIN
Readln(tu,mau);
USCLN=2;
USCLN=2;
Nhap vao tu so va mau so:
6 10
Phan so toi gian= 3/5
Nhận xét
Các CTC thường được đặt sau phần khai báo của chương trình chính.
CTC chỉ được thực hiện khi có lời gọi nó.
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
Tránh được việc phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
Thuận tiện cho việc phát triển và nâng cấp chương trình.
Hãy nhớ!
? Chương trình con là một dãy lệnh giải quyết một bài toán con cụ thể.
? Cấu trúc chương trình gồm:
Phân loại chương trình con:
+ Hàm
+ Thủ tục
< Phần thân>
chương trình con và LậP TRìNH Có CấU TRúC
Giáo án điện tử tin học lớp 11
Bài 17
chương trình con và phân loại
Giáo án điện tử tin học lớp 11
BÀI TOÁN MỞ ĐẦU
Hãy viết chương trình nhập dữ liệu từ bàn phím, tính và đưa ra màn hình giá trị
Tluythua = an + bm + cp + dq
Quan sát chương trình SGK trang 92
Chương trình trên có những khối lệnh nào được viết tương tự nhau ?
Để xử lý vấn đề này các ngôn ngữ lập trình bậc cao cung cấp khả năng xây dựng các chương trình con dạng tổng quát “đại diện” cho nhiều đoạn lệnh tương tự nhau
Ví dụ: tính luỹ thừa
Luythua = xk
Trong đó Luythua và x là giá trị kiểu thực
k thuộc kiểu nguyên
Đây là chương trình con được đặt tên là Luythua(x,k)
Nhận xét: trong chương trình có 4 đoạn lệnh tương tự nhau, việc lặp lại những đoạn lệnh tương tự nhau làm cho chương trình vừa dài vừa khó theo dõi.
Luythua(a,n)
Luythua(b,m)
Luythua(c,p)
Luythua(d,q)
Quan sát chương trình sau khi đã cài đặt chương trình con
Đây là 1 chương trình con
Để viết chương trình giải các bài toán lớn, phức tạp người lập trình có thể chia thành nhiều bài toán nhỏ, mỗi bài toán là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định (gọi là ctc). Sau đó ghép nối các chương trình con thành chương trình chính.
Nhóm trưởng
Việc A
Việc B
1. Chương trình con (ctc)
2. Phân loại chương trình con
Chương trình con
Hàm (Function)
Là chương trình con thực hiện một số thao tác nào đó, và trả về một giá trị qua tên của nó.
Thủ tục (Procedure)
Là chương trình con thực hiện một số thao tác nào đó, và không trả về giá trị nào qua tên của nó.
Tính tổng luỹ thừa
S = an + bm + cp + dq
Vẽ và đưa ra màn hình 5 hình chữ nhật có kích thước khác nhau.
< Phần thân>
Phần đầu: khai báo tên chương trình con;
Phần khai báo: có thể khai báo biến cho dữ liệu vào và ra,các hằng và biến dùng trong chương trình con.
Phần thân: là dãy câu lệnh thực hiện để từ những dữ liệu vào ta nhận được dữ liệu ra hay kết quả mong muốn;
3. Cấu trúc của chương trình con
3. Cấu trúc của chương trình con
Function
[< Phần khai báo >]
Begin
[
tênhàm := giátrị;
End;
Procedure
[< Phần khai báo >]
Begin
[
End;
Hàm (Function)
Thủ tục (Procedure)
< Phần thân>
4. Một số ví dụ
Bài toán 1: Lập chương trình tối giản phân số
Ví dụ: nhập 6/10 => ra 3/5
* INPUT : Nhập phân số a/b;
* OUTPUT : Phân số c/d - Trong đó: c = a/ƯCLN(a,b);
d = b/ƯCLN(a,b);
? Viết chương trình con thực hiện tìm ƯCLN(a,b) và gọi nó khi tính c,d trong chương trình chính.
Program tgps;
Uses crt;
Var tu,mau,c,d : integer;
Function UCLN( a,b :integer) : integer;
Begin
While a<> b do
if a>b then a := a-b else b:=b-a;
UCLN := a;
end;
BEGIN
Write(` Nhap vao tu so và mau so:`); readln(tu,mau);
C := tu div UCLN(tu,mau) ; d := mau div UCLN(tu,mau);
Writeln(` Phan so toi gian = `, c, ` / `, d);
Readln;
END.
Write(`Nhap vao tu so va mau so:`);
C := 6 div
d := 10 div
UCLN(6,10)
UCLN(6,10);
Writeln(` Phan so toi gian = `, 3, ` / `, 5);
Readln;
END.
BEGIN
Readln(tu,mau);
USCLN=2;
USCLN=2;
Nhap vao tu so va mau so:
6 10
Phan so toi gian= 3/5
Nhận xét
Các CTC thường được đặt sau phần khai báo của chương trình chính.
CTC chỉ được thực hiện khi có lời gọi nó.
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
Tránh được việc phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
Thuận tiện cho việc phát triển và nâng cấp chương trình.
Hãy nhớ!
? Chương trình con là một dãy lệnh giải quyết một bài toán con cụ thể.
? Cấu trúc chương trình gồm:
Phân loại chương trình con:
+ Hàm
+ Thủ tục
< Phần thân>
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Bá Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)