Bài 17. Chương trình con và phân loại
Chia sẻ bởi Nguyễn Khuyến |
Ngày 10/05/2019 |
65
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Chương trình con và phân loại thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
Chương trình con
và lập trình có cấu trúc
Chương VI
Chương trình con và phân loại
(Tiết 1)
Bài 17
1. Khái niệm chương trình con
- Các chương trình giải các bài toán phức tạp thường rất dài
=> Khó đọc, khó hiểu, khó hiệu chỉnh
=> Đặt ra vấn đề làm sao dễ đọc, dễ hiểu, dễ hiệu chỉnh
- Một bài toán thường có thể phân tích thành nhiều bài toán con nhỏ
Ví dụ: TínhLT=am+bn+cp+dq
Gồm 4 bài toán con là tính am, tính bn, tính cp, tính dq
Giao cho 4 người, công việc sẽ nhẹ nhàng hơn
- Mỗi bài toán con lại chia thành các bài toán con nhỏ hơn
- Quá trình làm "mịn" như thế được gọi là cách thiết kế từ trên xuống.
1. Khái niệm chương trình con
Tương tự trên máy tính, khi giải các bài toán phức tạp, người ta chia thành các bài toán nhỏ hơn, gọi là module hay chương trình con. Chương trình chính sẽ được xây dựng từ các chương trình con này.
Nhóm trưởng
Việc A
Việc B
1. Khái niệm chương trình con
Tương tự trên máy tính, khi giải các bài toán phức tạp, người ta chia thành các bài toán nhỏ hơn, gọi là module hay chương trình con. Chương trình chính sẽ được xây dựng từ các chương trình con này.
Cách lập trình như vậy dựa trên lập trình có cấu trúc và chương trình được xây dựng gọi là chương trình có cấu trúc.
Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
1. Khái niệm chương trình con
Ví dụ: Viết chương trình tính tổng am+bn+cp+dq.
Program Tong_Luy_thua;
Var Tong, lta, ltb, ltc, ltd: Real;
a, b, c, d: Real;
i, m, n, p, q: Integer;
Begin
Write(` Nhap a,b,c,d,m,n,p,q: `);
Readln(a,b,c,d,m,n,p,q);
lta:=1;
For i:=1 to m do lta:=lta*a;
ltb:=1;
For i:=1 to n do ltb:=ltb*b;
ltc:=1;
For i:=1 to p do ltc:=ltc*c;
ltd:=1;
For i:=1 to q do ltd:=ltd*d;
Tong:=lta+ltb+ltc+ltd;
Write(`Tong LT = `,Tong:8:2);
Readln;
End.
1. Khái niệm chương trình con
Ví dụ: Viết chương trình tính tổng am+bn+cp+dq
Var i: Integer;
ltx:=1;
For i:=1 to k do ltx:=ltx*x;
- Trong chương trình trên có 4 đoạn lệnh tương tự nhau, lặp đi lặp lại
? Chương trình dài, khó theo dõi.
- Để nâng cao hiệu quả lập trình, ngôn ngữ lập trình cho phép xây dựng các chương trình con đại diện cho nhiều đoạn lệnh tương tự nhau.
- Ví dụ: Tính lũy thừa ltx = xk.
- Đặt tên cho nó là Luythua với các tham số là x và k.
- Khi cần tính lũy thừa của giá trị cụ thể nào thì gọi nó với các tham số. Ví dụ: Luythua(a,m), Luythua(b,n),.
1. Khái niệm chương trình con
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
- Tránh được việc lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
- Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ.
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình.
Hãy nhớ
Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
- Tránh được việc lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
- Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ.
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình.
và lập trình có cấu trúc
Chương VI
Chương trình con và phân loại
(Tiết 1)
Bài 17
1. Khái niệm chương trình con
- Các chương trình giải các bài toán phức tạp thường rất dài
=> Khó đọc, khó hiểu, khó hiệu chỉnh
=> Đặt ra vấn đề làm sao dễ đọc, dễ hiểu, dễ hiệu chỉnh
- Một bài toán thường có thể phân tích thành nhiều bài toán con nhỏ
Ví dụ: TínhLT=am+bn+cp+dq
Gồm 4 bài toán con là tính am, tính bn, tính cp, tính dq
Giao cho 4 người, công việc sẽ nhẹ nhàng hơn
- Mỗi bài toán con lại chia thành các bài toán con nhỏ hơn
- Quá trình làm "mịn" như thế được gọi là cách thiết kế từ trên xuống.
1. Khái niệm chương trình con
Tương tự trên máy tính, khi giải các bài toán phức tạp, người ta chia thành các bài toán nhỏ hơn, gọi là module hay chương trình con. Chương trình chính sẽ được xây dựng từ các chương trình con này.
Nhóm trưởng
Việc A
Việc B
1. Khái niệm chương trình con
Tương tự trên máy tính, khi giải các bài toán phức tạp, người ta chia thành các bài toán nhỏ hơn, gọi là module hay chương trình con. Chương trình chính sẽ được xây dựng từ các chương trình con này.
Cách lập trình như vậy dựa trên lập trình có cấu trúc và chương trình được xây dựng gọi là chương trình có cấu trúc.
Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
1. Khái niệm chương trình con
Ví dụ: Viết chương trình tính tổng am+bn+cp+dq.
Program Tong_Luy_thua;
Var Tong, lta, ltb, ltc, ltd: Real;
a, b, c, d: Real;
i, m, n, p, q: Integer;
Begin
Write(` Nhap a,b,c,d,m,n,p,q: `);
Readln(a,b,c,d,m,n,p,q);
lta:=1;
For i:=1 to m do lta:=lta*a;
ltb:=1;
For i:=1 to n do ltb:=ltb*b;
ltc:=1;
For i:=1 to p do ltc:=ltc*c;
ltd:=1;
For i:=1 to q do ltd:=ltd*d;
Tong:=lta+ltb+ltc+ltd;
Write(`Tong LT = `,Tong:8:2);
Readln;
End.
1. Khái niệm chương trình con
Ví dụ: Viết chương trình tính tổng am+bn+cp+dq
Var i: Integer;
ltx:=1;
For i:=1 to k do ltx:=ltx*x;
- Trong chương trình trên có 4 đoạn lệnh tương tự nhau, lặp đi lặp lại
? Chương trình dài, khó theo dõi.
- Để nâng cao hiệu quả lập trình, ngôn ngữ lập trình cho phép xây dựng các chương trình con đại diện cho nhiều đoạn lệnh tương tự nhau.
- Ví dụ: Tính lũy thừa ltx = xk.
- Đặt tên cho nó là Luythua với các tham số là x và k.
- Khi cần tính lũy thừa của giá trị cụ thể nào thì gọi nó với các tham số. Ví dụ: Luythua(a,m), Luythua(b,n),.
1. Khái niệm chương trình con
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
- Tránh được việc lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
- Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ.
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình.
Hãy nhớ
Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
Lợi ích của việc sử dụng chương trình con:
- Tránh được việc lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn.
- Phục vụ quá trình trừu tượng hoá.
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ.
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Khuyến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)