Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Dương Thị Vĩnh Thạch |
Ngày 08/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Một quần thể sóc khởi đầu có tổng số 1500 con trong đó: sóc lông nâu đồng hợp trội (AA): 900 con; sóc lông nâu dị hợp (Aa): 300 con; sóc lông trắng (aa): 300 con . Hãy tính :
a. Tần số kiểu gen AA, Aa, aa.
b. Tần số alen A và alen a.
Tiêt 20 . CẤU TRÚC DI TRUYỀN QUẦN THỂ
1.Quần thể ngẫu phối:
Khái niệm:
Quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
Quần thể Người: ( 1 gen có 3 alen – Người có 4 nhóm máu: A, B, AB, O )
Gọi : p(IA); q(IB), r(IO) lần lượt là tần số tương đối các alen IA, IB, IO .
Ta có : p + q + r = 1
1.Quần thể ngẫu phối:
a. Khái niệm.
b. Đặc điểm:
Duy trì tần số các kiểu gen khác nhau trong quần thể trong điều kiện nhất định.
→ Duy trì sự đa dạng về di truyền.
Tạo nên một lượng biến dị di truyền rất lớn là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể:
a. Định luật Hacđi – Vanbec:
Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác
theo công thức: p2 + 2pq + q2 = 1
Trong đó: p: tần số alen A
q: tần số alen a
1. Quần thể ngẫu phối:
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: (Cân bằng Hacđi – Vanbec)
a. Định luật Hacđi – Vanbec:
b. Điều kiện nghiệm đúng của định luật:
- Quần thể phải có kích thước lớn.
- Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
- Không có đột biến xảy ra, nếu có thì tần số đột biến thuận và nghịch là ngang nhau.
- Quần thể phải được cách li với quần thể khác. (Không có sự di, nhập gen)
* Kiểm tra sự cân bằng của quần thể:
Xét ví dụ: Một quần thể người bị bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Hãy tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết rằng, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Vì gen gây bệnh nằm trên NST thường và là gen lặn nên quy ước: A - bình thường; a - bệnh bạch tạng. (người bình thường có thể có 1 trong 2 kiểu gen sau: AA hoặc Aa; người bị bệnh chỉ có kiểu gen là aa).
Mặt khác quần thể người này cân bằng nên:
q2 (aa) = 0,0001 suy ra q = 0,01 và p = 1 – 0,01 = 0,99;
p2 (AA) = 0,992 = 0,980 và 2pq (Aa) = 2.0,99.0,01 = 0,0198
Qua ví dụ trên rút ra kết luận gì về ý nghĩa của định luật?
Các quần thể sau quần thể nào đã đạt trạng thái cân bằng QT1: 0,36AA; 0,48Aa; 0,16aa
QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa
p2 + 2pq + q2 = 1
QT Tự thụ phấn- GP gần
QT ngẫu phối
- Là hiện tượng các cá thể có cùng huyết thống giao phối với nhau
- Hiện tượng giao phối gần như vậy sẽ dẫn đến làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp.
Tỉ lệ dị hợp = (1/2)n
Tỉ lệ đồng hợp = (1-(1/2n))/2.
Là quần thể trong đó các cá thể giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
Có nguồn biến dị di truyền rất lớn, là nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Duy trì được sự đa dạng của quần thể.
Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: (Cân bằng Hardy – Weinberg)
Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo công thức:
p2 + 2pq + q2 = 1.
CỦNG CỐ
Bài tập 1: Trong một quần thể gia súc đã cân bằng di truyền, thống kê được có 25% số cá thể có lông dài có kiểu gen bb, còn lại có lông ngắn; biết lông ngắn là tính trạng trội hoàn toàn so với lông dài.
Tính tần số của các alen B, b và cấu trúc di truyền của quần thể.
Bài tập 2: Ở lúa, màu xanh bình thường của mạ được quy định bởi gen A trội so với màu lục quy định bởi gen lặn a. Một quần thể lúa ngẫu phối có 10.000 cây, trong đó có 400 cây màu lục. Biết quần thể trên ở trạng thái cân bằng. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
CỦNG CỐ
Trong một quần thể ngẫu phối có tỉ lệ phân bố các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 0,04BB + 0,32Bb + 0,64bb = 1.
Tần số của các alen p(B) và q(b) là:
A. p(B) = 0,64 và q(b) = 0,36
B. p(B) = 0,4 và q(b) = 0,6
C. p(B) = 0,2 và q(b) = 0,8.
D. p(B) = 0,75 và q(b) = 0,25
Trong một quần thể ngẫu phối có tỉ lệ phân bố các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 0,16BB + 0,48Bb + 0,36bb = 1:
Tần số các kiểu gen của quần thể sau 5 thế hệ là:
A. 0,16BB + 0,48Bb + 0,36bb = 1
B. 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1
C. 0,36BB + 0,32Bb + 0,32bb = 1
D. 0,46BB + 0,22Bb + 0,32bb = 1
Một quần thể sóc khởi đầu có tổng số 1500 con trong đó: sóc lông nâu đồng hợp trội (AA): 900 con; sóc lông nâu dị hợp (Aa): 300 con; sóc lông trắng (aa): 300 con . Hãy tính :
a. Tần số kiểu gen AA, Aa, aa.
b. Tần số alen A và alen a.
Tiêt 20 . CẤU TRÚC DI TRUYỀN QUẦN THỂ
1.Quần thể ngẫu phối:
Khái niệm:
Quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
Quần thể Người: ( 1 gen có 3 alen – Người có 4 nhóm máu: A, B, AB, O )
Gọi : p(IA); q(IB), r(IO) lần lượt là tần số tương đối các alen IA, IB, IO .
Ta có : p + q + r = 1
1.Quần thể ngẫu phối:
a. Khái niệm.
b. Đặc điểm:
Duy trì tần số các kiểu gen khác nhau trong quần thể trong điều kiện nhất định.
→ Duy trì sự đa dạng về di truyền.
Tạo nên một lượng biến dị di truyền rất lớn là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể:
a. Định luật Hacđi – Vanbec:
Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác
theo công thức: p2 + 2pq + q2 = 1
Trong đó: p: tần số alen A
q: tần số alen a
1. Quần thể ngẫu phối:
2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: (Cân bằng Hacđi – Vanbec)
a. Định luật Hacđi – Vanbec:
b. Điều kiện nghiệm đúng của định luật:
- Quần thể phải có kích thước lớn.
- Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên.
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
- Không có đột biến xảy ra, nếu có thì tần số đột biến thuận và nghịch là ngang nhau.
- Quần thể phải được cách li với quần thể khác. (Không có sự di, nhập gen)
* Kiểm tra sự cân bằng của quần thể:
Xét ví dụ: Một quần thể người bị bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Hãy tính tần số các alen và thành phần các kiểu gen của quần thể. Biết rằng, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Vì gen gây bệnh nằm trên NST thường và là gen lặn nên quy ước: A - bình thường; a - bệnh bạch tạng. (người bình thường có thể có 1 trong 2 kiểu gen sau: AA hoặc Aa; người bị bệnh chỉ có kiểu gen là aa).
Mặt khác quần thể người này cân bằng nên:
q2 (aa) = 0,0001 suy ra q = 0,01 và p = 1 – 0,01 = 0,99;
p2 (AA) = 0,992 = 0,980 và 2pq (Aa) = 2.0,99.0,01 = 0,0198
Qua ví dụ trên rút ra kết luận gì về ý nghĩa của định luật?
Các quần thể sau quần thể nào đã đạt trạng thái cân bằng QT1: 0,36AA; 0,48Aa; 0,16aa
QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa
p2 + 2pq + q2 = 1
QT Tự thụ phấn- GP gần
QT ngẫu phối
- Là hiện tượng các cá thể có cùng huyết thống giao phối với nhau
- Hiện tượng giao phối gần như vậy sẽ dẫn đến làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp.
Tỉ lệ dị hợp = (1/2)n
Tỉ lệ đồng hợp = (1-(1/2n))/2.
Là quần thể trong đó các cá thể giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
Có nguồn biến dị di truyền rất lớn, là nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Duy trì được sự đa dạng của quần thể.
Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: (Cân bằng Hardy – Weinberg)
Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo công thức:
p2 + 2pq + q2 = 1.
CỦNG CỐ
Bài tập 1: Trong một quần thể gia súc đã cân bằng di truyền, thống kê được có 25% số cá thể có lông dài có kiểu gen bb, còn lại có lông ngắn; biết lông ngắn là tính trạng trội hoàn toàn so với lông dài.
Tính tần số của các alen B, b và cấu trúc di truyền của quần thể.
Bài tập 2: Ở lúa, màu xanh bình thường của mạ được quy định bởi gen A trội so với màu lục quy định bởi gen lặn a. Một quần thể lúa ngẫu phối có 10.000 cây, trong đó có 400 cây màu lục. Biết quần thể trên ở trạng thái cân bằng. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể.
CỦNG CỐ
Trong một quần thể ngẫu phối có tỉ lệ phân bố các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 0,04BB + 0,32Bb + 0,64bb = 1.
Tần số của các alen p(B) và q(b) là:
A. p(B) = 0,64 và q(b) = 0,36
B. p(B) = 0,4 và q(b) = 0,6
C. p(B) = 0,2 và q(b) = 0,8.
D. p(B) = 0,75 và q(b) = 0,25
Trong một quần thể ngẫu phối có tỉ lệ phân bố các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 0,16BB + 0,48Bb + 0,36bb = 1:
Tần số các kiểu gen của quần thể sau 5 thế hệ là:
A. 0,16BB + 0,48Bb + 0,36bb = 1
B. 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1
C. 0,36BB + 0,32Bb + 0,32bb = 1
D. 0,46BB + 0,22Bb + 0,32bb = 1
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Vĩnh Thạch
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)