Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa

Chia sẻ bởi Nguyễn Thùy Nhung | Ngày 11/05/2019 | 77

Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa thuộc Công nghệ 10

Nội dung tài liệu:

Bài 16: THỰC HÀNH
NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI SÂU, BỆNH HẠI LÚA
I. Chuẩn bị
Mẫu tiêu bản về sâu, bệnh hại lúa đã đánh số thứ tự.
Tranh ảnh về sâu, bệnh hại lúa
Thước kẻ.
Kính lúp.
Panh.
Kim mũi mác.

II. Quy trình thực hành.
Bao gồm 2 bước
Bước 1: Giới thiệu đặc điểm gây hại, đặc điểm hình thái của một số loại sâu, bệnh hại lúa phổ biến.
Bước 2: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa phổ biến ở nước ta.
Bước 1: Giới thiệu đặc điểm gây hại, đặc điểm hình thái của một số loại sâu, bệnh hại phổ biến.
Sâu hại lúa.
Sâu đục thân bướm hai chấm
Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ.
Rầy nâu hại lúa.
1. Sâu đục thân bướm hai chấm
a. Đặc điểm gây hại.
Sâu non đục vào thân lúa, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm nhánh lúa trở lên vô hiệu, nõn héo, bông bạc
b. Đặc điểm hình thái
Trứng
Ổ trứng trên lá lúa
Trứng
- Hình dạng: hình bầu dục xếp thành từng ổ
- Kích thước: to bằng hạt đậu tương
có phủ lớp lông tơ màu vàng
Sâu
non
Màu trắng sữa hay
vàng nhạt,
đầu có màu vàng nâu
Nhộng
Màu vàng tới
nâu nhạt.
Mầm đầu dài
hơn mầm cánh
Trưởng thành
Trưởng thành
Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt gần giữa cánh trước có một chấm đen. Ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để đẻ trứng
2. Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
Đặc điểm gây hại.
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu non nằm trong đó và ăn phần xanh của lá.
b. Đặc điểm hình thái
Trứng (6-7 ngày)
Sâu đẻ trứng ở hai mặt của lá lúa (nhưng chủ yếu ở mặt trên lá )
Hình dạng: Trứng hình bầu dục có vân mạng lưới rất nhỏ
- Màu sắc: Trứng mới đẻ màu hơi đục, khi gần nở chuyển màu ngà vàng.

Sâu non
Sâu non (15-25 ngày)
Khi mới nở có màu trắng trong
Đầu màu nâu sáng, khi bắt đầu ăn có màu xanh
Sâu non đẫy sức chuyển màu vàng hồng chui ra khỏi bao tìm chỗ hoá nhộng theo cách nhả tơ, cắn đứt hai mép lá khâu thành bao hoặc bò xuống gốc lúa, bẹ lá dệt kén mỏng hoá nhộng.
Phân biệt sâu đục thân bướm hai chấm và sâu cuốn lá nhỏ
Sâu và nhộng
Nhộng (6-8 ngày)

Màu vàng nâu, có kén
tơ rất mỏng màu trắng
Nhộng thường vũ hóa
về đêm
Phân biệt pha nhộng của sâu đục thân bướm hai chấm và sâu cuốn lá nhỏ
Trưởng thành(2-7 ngày)
Trưởng thành
Màu vàng nâu. Trên cánh trước và cánh sau có hai vân ngang hình nàn sóng màu nâu sẫm chạy dọc mép cánh. Đường vân ngoài to đậm màu. Đường vân trong mảnh nhạt màu hơn
Ruộng bị sâu cuốn lá nhỏ phá
Sâu cuốn lá nhỏ Sâu cuốn lá lớn
Phân biệt dạng trưởng thành của sâu đục thân bướm hai chấm và sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
3. Rầy nâu hại lúa
Rầy nâu là đối tượng sâu hại chủ yếu trong vụ lúa xuân ở các tỉnh đồng bằng, trung du, miền núi phía bắc. Theo dự báo của Cục bảo vệ thực vật, rầy nâu có thể gây thành dịch trên diện rộng hại lúa chiêm xuân giai đoạn trổ bông đến chín đỏ đuôi.
a. Đặc điểm gây hại
Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Các lá phía dưới,nếu nhẹ thì bị héo, hạt lúa bị lửng lép, nặng gây nên hiện tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn
b. Đặc điểm hình thái

a. Trứng
Hình quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, 512 quả/ổ nằm sát nhau.
b. Rầy non
Rầy non: màu vàng xám, 23 tuổi màu vàng nâu.
c. Rầy trưởng thành
Trưởng thành: Màu nâu tối
Gồm 2 đôi cánh:
- Đôi cánh dài phủ quá bụng
- Đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân
Rầy trưởng thành
2. Bệnh hại lúa
Bệnh bạc lá lúa.
Bệnh khô vằn.
Bệnh đạo ôn.
Bệnh bạc lá lúa.
Đặc điểm gây hại (Xanthomonas campestris pv. Oryzae Dowson)
Bệnh do vi khuẩn gây ra và phát triển mạnh trong điều kiện ấm nóng ở các tỉnh phía Bắc bệnh xuất hiện từ cuối tháng 3 trở đi và gây hại nặng trong vụ lúa mùa. Những năm thời tiết ẩm ướt, nhiều mưa, bão là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển.
Vết bệnh bắt đầu giống như những sọc thấm nước ở rìa lá, có màu vàng đến màu trắng. Vết bệnh có thể bắt đầu ở một hoặc cả hai bên mép lá, hoặc bất kỳ điểm nào trên lá, sau đó lan ra phủ toàn bộ lá. Trên giống nhiễm, vết bệnh có thể lan tới tận bẹ lá.
Ruộng bị bệnh bạc lá
Bệnh khô vằn.
Đặc điểm gây hại
Do nấm gây ra
Trên bẹ lá xuất hiện các vệt to, hình bầu dục, đầu tiên là có các đốm màu xanh xẫm, sau chuyển màu bạc nâu có viền màu nâu tím. Các vết bệnh ban đầu dài khoảng 1 cm, sau các vết bệnh lớn dần, kéo dài ra khoảng 2-3 cm. Trong điều kiện ẩm độ phù hợp, những lá tiếp giáp với thân lúa bị bệnh có thể bị lây bệnh.
Bệnh này phát sinh, phát triển quanh năm, nhưng nặng nhất là vào mùa thu và mùa hè. Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, biên độ nhiệt độ ngày đêm cao cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn phát triển. Vết bệnh leo lên phiến lá đòng làm bông lúa có thể bị lép lửng từ 30-50%.
Bệnh khô vằn
Ruộng bị bệnh khô vằn
Bệnh đạo ôn.



- Bệnh thường hại các bộ phận trên lá, cổ bông, đốt thân.
 - Bệnh do nấm Pyricularia oryzae Carava, loại nấm này có thể lây nhiễm bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào của cây lúa  

- Trên lá : Đầu tiên là những vết nhỏ màu xanh, dần dần bệnh phát triển thành hình thoi, rìa màu nâu đỏ, giữa bạc trắng. Các vết bệnh này có thể liên kết với nhau thành các mảng lớn hình thù không rõ rệt.
Bệnh đạo ôn

Trên cổ bông :  Đoạn cổ giáp tai lá hoặc sát hạt thóc có những điểm màu nâu xám, vết bệnh to dần bao quanh cổ bông làm cổ bông bị héo, bông lúa bị bạc trắng hoặc lép lửng. Trường hợp bị muộn hoặc nhẹ, cổ bông không bị bệnh nhưng từng gié lúa có thể bị bệnh.

Bệnh hại trên cổ bông
Trên đốt thân : Các đốt thân ở gần gốc bị bệnh mục ra làm cho cây bị đổ.

  

    

Bệnh hại trên đốt thân            
Ruộng lúa bị bệnh đạo ôn hại nặng
Phân biệt bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Bệnh bạc lá
bệnh đạo ôn
Bệnh khô vằn
Bước 2: Nhận biết một số loại sâu bệnh hại phổ biến trên lúa
Dựa vào những đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái nhận biết một số loại sâu bệnh hại lúa qua mẫu tiêu bản, tranh, ảnh
Bảng ghi kết quả
III. Thực hành
Chia nhóm nhận mẫu tiêu bản
Phân công trực nhật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thùy Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)