Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
Chia sẻ bởi lê kiểu trân châu |
Ngày 11/05/2019 |
83
Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Chào Mừng Cô Và Các Bạn
lớp 10/13
Bài thuyết trình của tổ 1
Môn Công nghệ
Các thành viên của tổ 1 gồm có :
Nguyễn Hữu Như Thạnh
Nguyễn Văn Tùng
Lê Kiều Trân Châu
Hà Văn An
Mai Văn Tuấn
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Phạm Minh Đức
Lê Trần Khánh Linh
Nguyễn Thanh Á
Trương Hoàng Duy
Bài 16:
Thực hành: Nhận biết một số loại
sâu, bệnh hại lúa
Sâu hại lúa
Sâu hại lúa
1. Sâu đục thân bướm hai chấm
Sâu non đục vào thân lúa, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho nhánh lúa trở nên vô hiệu, nõn héo, bông bạc
* Đặc điểm gây hại
* Đặc điểm hình thái
- Trứng hình bầu dục và được xếp thành từng ổ. ổ trứng to bằng hạt đậu tương, có phủ một lớp lông tơ màu vàng nâu
Nhộng màu vàng tới nâu nhạt. Mầm đầu dài hơn mầm cánh
Trưởng thành: Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt. Gần giữa hai cánh trước mỗi cánh có một chấm đen. ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để phủ trứng khi đẻ
Sâu non màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu nâu vàng
Dùng giống chống chịu.
- Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp.
- Cày lật gốc rạ phơi ải hoặc làm dầm (ngâm nước) sau thu hoạch diệt nhộng.
- Ngắt dảnh héo, ngắt ổ trứng, bẫy đèn đồng loạt bắt bướm.
- Mật độ ổ trứng từ 0,5-0,7 ổ/m2 (lúa đẻ nhánh) hoặc 0,2- 0,3 ổ trứng/m2 (lúa sắp trỗ) cần phòng trừ bằng thuốc hóa học.
Phun các loại thuốc:
Padan 95SP, Regent 800WP sau khi bướm độ 5-7 ngày.
Dùng thuốc Basudin 10G, Diaphos 10G trộn với đất bột, rắc khi có dảnh héo hoặc lúa sắp trỗ. Khi rắc thuốc chú ý ruộng phải có nước
* Phòng trừ
Sâu hại lúa
2. Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ
* Đặc điểm gây hại
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá
* Đặc điểm hình thái
Sâu đẻ trứng ở cả hai mặt của lá lúa. Trứng hình bầu dục, màu vàng đục.
Nhộng có màu vàng nâu. Nhộng có kén tơ rất mỏng màu trắng
Trưởng thành có màu vàng nâu. Trên các cánh trước và cánh sau, mỗi cánh có hai vân ngang hình làn sóng màu nâu sẫm chạy dọc theo mép cánh. Đường vân ngoài to và đậm màu, đường vân trong mảnh và nhạt màu hơn
Sâu non: khi mới nở màu trắng trong, đầu nâu sáng. Khi bắt đầu ăn thì chuyển sang màu xanh lá mạ
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại là nơi trú ngụ qua đông.
- Cấy dày vừa phải. Chăm sóc bón phân hợp lý.
- Bẫy đèn diệt bướm. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng. Khi sâu non có mật độ 9-12 con/m2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh), 6-9 con/m2 (lúa làm đòng) cần phun thuốc.
- Dùng các loại thuốc phun khi sâu còn tuổi 1-2, sâu đã lớn cần phá bao lá trước khi phun mới có hiệu quả.
*Phòng trừ
Sâu hại lúa
3. Rầy nâu hại lúa
* Đặc điểm gây hại
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cây bị khô héo và chết, hoặc làm cho bông lép
* Đặc điểm hình thái
Trứng có dạng quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 5 đến 12 quả nằm sát nhau theo kiểu úp thìa.
Rầy non có màu trắng xám. Ở tuổi 2 đến 3 có màu vàng nâu
Trưởng thành có màu nâu tối, cánh có hai đôi: đôi cánh dài phủ quá bụng, đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân
- Sử dụng giống kháng rầy nâu.
- Cấy dày vừa phải, bón phân cân đối, thả vịt vào ruộng lúa diệt rầy. Khi mật độ rầy cám từ 18- 27 con/khóm lúa cần phun thuốc diệt rầy.
Ruộng lúa bị cháy rầy nâu
*Phòng trừ
Sâu phao (Nymphula depunctatus Guenee)
Sâu cuốn lá lớn (Parnara guttata Bremer et Grey)
Rầy lưng trắng
(Sogatella furcifera Horvath )
Một số loại sâu hại lúa khác
Bệnh hại lúa
Bệnh hại lúa
1. Bệnh bạc lá lúa
Nguyên nhân
Do vi khuẩn gây ra
Đặc điểm gây hại
*Bệnh chỉ gây hại trên phiến lá lúa. Bệnh thường chỉ xuất hiện đầu tiên dưới dạng vết màu xanh đậm, tối; sau chuyển sang màu xám bạc
Vết bệnh thường nằm ở phần ngọn lá và dọc theo mép lá. Vết bệnh có đường viền gợn sóng màu nâu đậm ngăn cách phần bệnh và phần khỏe. Phần lá mắc bệnh bị chết làm cho lá khô trắng
2. Bệnh khô vằn
Nguyên nhân
Đặc điểm gây hại
Do nấm gây ra
Bệnh khô vằn có thể gây hại cả trên mạ và trên lúa
Bệnh thường xuất hiện ở những bẹ lá sát mặt nước, phiến lá dưới thấp, sau đó ăn sâu vào những bẹ phía trong, vào thân, đồng thời lan lên tới lá đòng và hạt
Nhận biết:
Vết bệnh màu xám, hình bầu dục hoặc màu nâu bạc có viền nâu tím. Các vết bệnh có thể hợp với nhau thành hình dạng không ổn định
Bệnh hại lúa
3. Bệnh đạo ôn
Nguyên nhân
Đặc điểm gây hại
Do nấm gây ra
Bệnh đạo ôn có thể gây hại cho lúa ở tất cả các bộ phận trên mặt đất và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau
Trên lá, lúc đầu vết bệnh có màu xanh xám, sau đó có màu nâu. ở giữa vết bệnh có màu xám tro, xung quanh có quầng màu vàng nhạt. Vết bệnh thường có hình thoi và có thể liên kết với nhau làm toàn bộ lá chết khô, cháy
Trên đốt thân, cổ bông, cổ gié, vết bệnh màu nâu đen và lỡm xuống phát triển bao quanh đốt thân làm cho chỗ bệnh bị lõm thắt lại, mục ra dẫn đến cây dễ bị đổ và rụng hạt
Bệnh hại lúa
- Dùng các giống lúa kháng bệnh IR 1820, IR 17494, C70, C71, ITA 212, không dùng hạt giống ở ruộng bị bệnh.
Bón phân cân đối. Khi phát hiện có bệnh không được bón đạm, giữ nước xăm xắp, cắt tỉa bỏ lá bệnh đem đốt.
Gieo sạ theo thời vụ hướng dẫn
Bón phân NPK chuyên dùng
Ruộng lúa bị cháy do bệnh bạc lá
Ruộng bị bệnh khô vằn gây hại
PHÒNG TRỪ
Một số bệnh hại lúa khác
Cám Ơn Cô Và Các Bạn Đã Theo Dõi
Kinh nghiệm sẽ cho ta biết vị mặn nơi miếng bánh của người khác. Và lối đi buồn thảm là khi phải leo lên chiếc thang của người khác.
Dante
lớp 10/13
Bài thuyết trình của tổ 1
Môn Công nghệ
Các thành viên của tổ 1 gồm có :
Nguyễn Hữu Như Thạnh
Nguyễn Văn Tùng
Lê Kiều Trân Châu
Hà Văn An
Mai Văn Tuấn
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
Phạm Minh Đức
Lê Trần Khánh Linh
Nguyễn Thanh Á
Trương Hoàng Duy
Bài 16:
Thực hành: Nhận biết một số loại
sâu, bệnh hại lúa
Sâu hại lúa
Sâu hại lúa
1. Sâu đục thân bướm hai chấm
Sâu non đục vào thân lúa, cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho nhánh lúa trở nên vô hiệu, nõn héo, bông bạc
* Đặc điểm gây hại
* Đặc điểm hình thái
- Trứng hình bầu dục và được xếp thành từng ổ. ổ trứng to bằng hạt đậu tương, có phủ một lớp lông tơ màu vàng nâu
Nhộng màu vàng tới nâu nhạt. Mầm đầu dài hơn mầm cánh
Trưởng thành: Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt. Gần giữa hai cánh trước mỗi cánh có một chấm đen. ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để phủ trứng khi đẻ
Sâu non màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu nâu vàng
Dùng giống chống chịu.
- Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp.
- Cày lật gốc rạ phơi ải hoặc làm dầm (ngâm nước) sau thu hoạch diệt nhộng.
- Ngắt dảnh héo, ngắt ổ trứng, bẫy đèn đồng loạt bắt bướm.
- Mật độ ổ trứng từ 0,5-0,7 ổ/m2 (lúa đẻ nhánh) hoặc 0,2- 0,3 ổ trứng/m2 (lúa sắp trỗ) cần phòng trừ bằng thuốc hóa học.
Phun các loại thuốc:
Padan 95SP, Regent 800WP sau khi bướm độ 5-7 ngày.
Dùng thuốc Basudin 10G, Diaphos 10G trộn với đất bột, rắc khi có dảnh héo hoặc lúa sắp trỗ. Khi rắc thuốc chú ý ruộng phải có nước
* Phòng trừ
Sâu hại lúa
2. Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ
* Đặc điểm gây hại
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá
* Đặc điểm hình thái
Sâu đẻ trứng ở cả hai mặt của lá lúa. Trứng hình bầu dục, màu vàng đục.
Nhộng có màu vàng nâu. Nhộng có kén tơ rất mỏng màu trắng
Trưởng thành có màu vàng nâu. Trên các cánh trước và cánh sau, mỗi cánh có hai vân ngang hình làn sóng màu nâu sẫm chạy dọc theo mép cánh. Đường vân ngoài to và đậm màu, đường vân trong mảnh và nhạt màu hơn
Sâu non: khi mới nở màu trắng trong, đầu nâu sáng. Khi bắt đầu ăn thì chuyển sang màu xanh lá mạ
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại là nơi trú ngụ qua đông.
- Cấy dày vừa phải. Chăm sóc bón phân hợp lý.
- Bẫy đèn diệt bướm. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng. Khi sâu non có mật độ 9-12 con/m2 (giai đoạn lúa đẻ nhánh), 6-9 con/m2 (lúa làm đòng) cần phun thuốc.
- Dùng các loại thuốc phun khi sâu còn tuổi 1-2, sâu đã lớn cần phá bao lá trước khi phun mới có hiệu quả.
*Phòng trừ
Sâu hại lúa
3. Rầy nâu hại lúa
* Đặc điểm gây hại
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cây bị khô héo và chết, hoặc làm cho bông lép
* Đặc điểm hình thái
Trứng có dạng quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 5 đến 12 quả nằm sát nhau theo kiểu úp thìa.
Rầy non có màu trắng xám. Ở tuổi 2 đến 3 có màu vàng nâu
Trưởng thành có màu nâu tối, cánh có hai đôi: đôi cánh dài phủ quá bụng, đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân
- Sử dụng giống kháng rầy nâu.
- Cấy dày vừa phải, bón phân cân đối, thả vịt vào ruộng lúa diệt rầy. Khi mật độ rầy cám từ 18- 27 con/khóm lúa cần phun thuốc diệt rầy.
Ruộng lúa bị cháy rầy nâu
*Phòng trừ
Sâu phao (Nymphula depunctatus Guenee)
Sâu cuốn lá lớn (Parnara guttata Bremer et Grey)
Rầy lưng trắng
(Sogatella furcifera Horvath )
Một số loại sâu hại lúa khác
Bệnh hại lúa
Bệnh hại lúa
1. Bệnh bạc lá lúa
Nguyên nhân
Do vi khuẩn gây ra
Đặc điểm gây hại
*Bệnh chỉ gây hại trên phiến lá lúa. Bệnh thường chỉ xuất hiện đầu tiên dưới dạng vết màu xanh đậm, tối; sau chuyển sang màu xám bạc
Vết bệnh thường nằm ở phần ngọn lá và dọc theo mép lá. Vết bệnh có đường viền gợn sóng màu nâu đậm ngăn cách phần bệnh và phần khỏe. Phần lá mắc bệnh bị chết làm cho lá khô trắng
2. Bệnh khô vằn
Nguyên nhân
Đặc điểm gây hại
Do nấm gây ra
Bệnh khô vằn có thể gây hại cả trên mạ và trên lúa
Bệnh thường xuất hiện ở những bẹ lá sát mặt nước, phiến lá dưới thấp, sau đó ăn sâu vào những bẹ phía trong, vào thân, đồng thời lan lên tới lá đòng và hạt
Nhận biết:
Vết bệnh màu xám, hình bầu dục hoặc màu nâu bạc có viền nâu tím. Các vết bệnh có thể hợp với nhau thành hình dạng không ổn định
Bệnh hại lúa
3. Bệnh đạo ôn
Nguyên nhân
Đặc điểm gây hại
Do nấm gây ra
Bệnh đạo ôn có thể gây hại cho lúa ở tất cả các bộ phận trên mặt đất và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau
Trên lá, lúc đầu vết bệnh có màu xanh xám, sau đó có màu nâu. ở giữa vết bệnh có màu xám tro, xung quanh có quầng màu vàng nhạt. Vết bệnh thường có hình thoi và có thể liên kết với nhau làm toàn bộ lá chết khô, cháy
Trên đốt thân, cổ bông, cổ gié, vết bệnh màu nâu đen và lỡm xuống phát triển bao quanh đốt thân làm cho chỗ bệnh bị lõm thắt lại, mục ra dẫn đến cây dễ bị đổ và rụng hạt
Bệnh hại lúa
- Dùng các giống lúa kháng bệnh IR 1820, IR 17494, C70, C71, ITA 212, không dùng hạt giống ở ruộng bị bệnh.
Bón phân cân đối. Khi phát hiện có bệnh không được bón đạm, giữ nước xăm xắp, cắt tỉa bỏ lá bệnh đem đốt.
Gieo sạ theo thời vụ hướng dẫn
Bón phân NPK chuyên dùng
Ruộng lúa bị cháy do bệnh bạc lá
Ruộng bị bệnh khô vằn gây hại
PHÒNG TRỪ
Một số bệnh hại lúa khác
Cám Ơn Cô Và Các Bạn Đã Theo Dõi
Kinh nghiệm sẽ cho ta biết vị mặn nơi miếng bánh của người khác. Và lối đi buồn thảm là khi phải leo lên chiếc thang của người khác.
Dante
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lê kiểu trân châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)