Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Gia Hân |
Ngày 11/05/2019 |
124
Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Bài 16
Thực hành
Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
1) Sâu bệnh thân lúa
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Sâu non đục vào thân lúa cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho nhánh lúa trở nên vô hiệu, nõn héo, bông bạc.
Trứng:
Hình dạng : Trứng hình bầu dục xếp thành từng ổ . Ổ trứng to bằng hạt đậu tương, có phủ một ít lông tơ màu vàng nâu.
Sâu non:
màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu nâu vàng.
Nhộng:
Màu vàng tới nâu nhạt. Mầm đầu dài hơn mầm cánh.
Trưởng thành:
Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt. Gần giữa hai cánh trước mỗi cánh có một chấm đen. Ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để phủ trứng khi đẻ.
Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ:
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại . Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá.
+ Sâu non: khi mới nở màu trắng trong, đầu nâu sáng. Khi bắt đầu ăn thì chuyển sang màu xanh lá ma
+ Nhộng có màu vàng nâu. Nhộng có kén tơ rất mỏng màu trắng.
+ Trưởng thành có màu vàng nâu. Trên các cánh trước và cánh sau, mỗi cánh có hai vân ngang hình làn sóng màu nâu sẫm chạy dọc theo mép cánh. Đường vân ngoài to và đậm màu, đường vân trong mảnh và nhạt màu hơn.
Rầy nâu hại lúa:
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cậy bị khô héo và chết, hoặc làm cho bông lép.
Trứng có dạng quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 5 đến 12 quả nằm sát vào nhau theo kiểu úp thìa.
Đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân.
Rầy non có màu trắng xám. Ở tuổi 2 đến 3 có màu vàng nâu.
Trưởng thành có màu nâu.
2) Bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá do vi khuẩn gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh chỉ gây hại trên phiến lá lúa. Bệnh thường xuất hiện đầu tiên dưới dạng vết màu xanh tối, đậm; sau chuyển sang màu xám bạc Vết bệnh thường nằm ở phần ngọn lá và dọc theo mép lá. Vết bệnh có đường viền gợn sóng màu nâu đậm ngăn cách phần bệnh và phần khoẻ. Phần lá mắc bệnh bị chết làm cho lá khô trắng.
Bệnh khô vằn
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh khô vằn có thể gây hại cả trên mạ và trên lúa.
Bệnh thường xuất hiện ở những bẹ lá sát mặt nước, phiến lá dưới thấp, sau đó ăn sâu vào những bẹ phía trong, vào thân, đồng thời lan lên tới lá đòng và hạt
Vết bệnh màu xám, hình bầu dục hoặc màu nâu có viền nâu tím. Các vết bệnh có thể hợp với nhau thành hình dạng không ổn định.
Bệnh đạo ôn
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh đạo ôn có thể gây hại cho lúa ở tất cả các bộ phận trên mặt đất và ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau.
Thực hành
Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
1) Sâu bệnh thân lúa
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Sâu non đục vào thân lúa cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng làm cho nhánh lúa trở nên vô hiệu, nõn héo, bông bạc.
Trứng:
Hình dạng : Trứng hình bầu dục xếp thành từng ổ . Ổ trứng to bằng hạt đậu tương, có phủ một ít lông tơ màu vàng nâu.
Sâu non:
màu trắng sữa hay vàng nhạt, đầu có màu nâu vàng.
Nhộng:
Màu vàng tới nâu nhạt. Mầm đầu dài hơn mầm cánh.
Trưởng thành:
Đầu ngực và cánh màu vàng nhạt. Gần giữa hai cánh trước mỗi cánh có một chấm đen. Ở đuôi con cái có chùm lông đuôi màu vàng nâu để phủ trứng khi đẻ.
Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ:
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại . Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá.
+ Sâu non: khi mới nở màu trắng trong, đầu nâu sáng. Khi bắt đầu ăn thì chuyển sang màu xanh lá ma
+ Nhộng có màu vàng nâu. Nhộng có kén tơ rất mỏng màu trắng.
+ Trưởng thành có màu vàng nâu. Trên các cánh trước và cánh sau, mỗi cánh có hai vân ngang hình làn sóng màu nâu sẫm chạy dọc theo mép cánh. Đường vân ngoài to và đậm màu, đường vân trong mảnh và nhạt màu hơn.
Rầy nâu hại lúa:
Đặc điểm gây hại và đặc điểm hình thái :
Rầy nâu chích hút nhựa cây làm cho cậy bị khô héo và chết, hoặc làm cho bông lép.
Trứng có dạng quả chuối tiêu trong suốt. Trứng đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 5 đến 12 quả nằm sát vào nhau theo kiểu úp thìa.
Đôi cánh ngắn dài tới 2/3 thân.
Rầy non có màu trắng xám. Ở tuổi 2 đến 3 có màu vàng nâu.
Trưởng thành có màu nâu.
2) Bệnh bạc lá lúa
Bệnh bạc lá do vi khuẩn gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh chỉ gây hại trên phiến lá lúa. Bệnh thường xuất hiện đầu tiên dưới dạng vết màu xanh tối, đậm; sau chuyển sang màu xám bạc Vết bệnh thường nằm ở phần ngọn lá và dọc theo mép lá. Vết bệnh có đường viền gợn sóng màu nâu đậm ngăn cách phần bệnh và phần khoẻ. Phần lá mắc bệnh bị chết làm cho lá khô trắng.
Bệnh khô vằn
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh khô vằn có thể gây hại cả trên mạ và trên lúa.
Bệnh thường xuất hiện ở những bẹ lá sát mặt nước, phiến lá dưới thấp, sau đó ăn sâu vào những bẹ phía trong, vào thân, đồng thời lan lên tới lá đòng và hạt
Vết bệnh màu xám, hình bầu dục hoặc màu nâu có viền nâu tím. Các vết bệnh có thể hợp với nhau thành hình dạng không ổn định.
Bệnh đạo ôn
Bệnh do nấm gây ra.
Đặc điểm gây hại:
Bệnh đạo ôn có thể gây hại cho lúa ở tất cả các bộ phận trên mặt đất và ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Gia Hân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)