Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời
Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thuận |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
Tiết 24, 25, 26 – Bài 16
GV: NGUY?N CHÍ THU?N
TRU?NG THPT DI AN - BÌNH DUONG
Tiết 2
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1939-1945)
2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945
a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
Trình bày trên lược đồ những nét chính về diễn biến, nêu nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu mở đầu thời kì mới của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ?
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) :
Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945), quân Pháp rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
Bắc Sơn
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945).
Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940) :
Xứ uỷ Nam Kì phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11-1940) quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kì, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ, như Biên Hoà, Gia Định, Mĩ Tho, Vĩnh Long,... Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ
LÁ CỜ ĐỎ SAO VÀNG LẦN ĐẦU TIÊN XUẤT HIỆN
Hỡi những ai máu đỏ da vàng
Hãy chiến đấu dưới cờ thiêng Tổ quốc
Nền cờ thắm máu đào vì nước
Sao vàng tươi, da của giống nòi
Đứng lên mau hồn nước gọi ta rồi
Hỡi sỹ nông công thương binh
Đoàn kết lại như sao vàng năm cánh.
Khởi nghĩa Nam Kì 23-11-1940
Nguyễn Hữu Tiến
Pháp cho lực lượng đàn áp,
khởi nghĩa thất bại.
Binh biến Đô Lương (13-1-1941) :
Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng do Đội Cung chỉ huy, nổi dậy, chiếm đồn Đô Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng không thực hiện được. Toàn bộ binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.
Lược đồ Binh biến Đô Lương
Ý nghĩa :
Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu một thời kì đấu tranh quyết liệt với kẻ thù.
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.
Nguyên nhân thất bại :
Lực lượng địch còn mạnh, chúng lại câu kết với nhau để đàn áp cuộc đấu tranh ; khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kĩ, thời cơ chưa chín muồi…
c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
Tháng 1-1941 :
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là :
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu :
Hội nghị quyết định thành lập :
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là :
Tháng 1-1941:
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là :
giải phóng dân tộc.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu:
giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà...
Hội nghị quyết định thành lập:
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là:
đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Lán Khuổi Nậm - nơi họp Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang
Ý nghĩa :
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc.
d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị :
Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.
Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập.
Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh…
- Xây dựng lực lượng vũ trang :
Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.
Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941).
- Xây dựng căn cứ địa :
Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :
Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).
Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra...
Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".
Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Ý không phản ánh đúng ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) là
A. đòn cảnh cáo phát xít Nhật khi vừa đặt chân đến Đông Dương.
B. mở đầu cho phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc sau khi có chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
C. để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho Đảng.
D. thể hiện tinh thần yêu nước của đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc.
Yếu tố xuất hiện lần đầu tiên trong khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940) là
A. khẩu hiệu đánh đổ Nhật – Pháp.
B. cở đỏ sao vàng.
C. cở đỏ búa liềm.
D. truyền đơn kêu gọi ủng hộ cuộc đấu tranh của binh lính.
Nguyên nhân dẫn tới cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941) là
A. binh lính hưởng ứng cuộc đấu tranh của nhân dân Đô Lương.
B. binh lính bất bình vì bị bắt sang Lào đánh quân Thái Lan.
C. binh lính thực hiện chỉ thị của Đảng bộ Đô Lương.
D. binh lính phản đối việc Pháp xử bắn Đội Cung và 10 đồng chí của ông.
Ý không phản ánh đúng nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô Lương là
A. thực dân Pháp còn mạnh và câu kết với quân Nhật để đàn áp nhân dân.
B. thời cơ cách mạng chưa chín muồi.
C. sự chuẩn bị chưa tốt.
D. nội bộ lãnh đạo không thống nhất.
Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và cuộc binh biến Đô Lương chứng tỏ
A. thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền từ tay địch đã xuất hiện.
B. sự trưởng thành của các tổ chức Đảng ở cơ sở.
C. thời cơ đấu tranh vũ trang quyết liệt đã đến.
D. Các ý A, B và C đều đúng.
Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo CM vào năm
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Điểm khác nhau nổi bật nhất về vấn đề dân tộc giữa Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng (5-1941) so với Hội nghị BCHTW Đảng tháng 11-1939 là
A. đề cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
B. đặt ra vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương.
C. chú trọng đấu tranh vũ trang để giải phóng dân tộc.
D. mở rộng hình thức tập hợp lực lượng và thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
GV: NGUY?N CHÍ THU?N
TRU?NG THPT DI AN - BÌNH DUONG
Tiết 2
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1939-1945)
2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945
a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
Trình bày trên lược đồ những nét chính về diễn biến, nêu nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu mở đầu thời kì mới của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ?
b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) :
Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945), quân Pháp rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
Bắc Sơn
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945).
Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940) :
Xứ uỷ Nam Kì phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11-1940) quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kì, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ, như Biên Hoà, Gia Định, Mĩ Tho, Vĩnh Long,... Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ
Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ
LÁ CỜ ĐỎ SAO VÀNG LẦN ĐẦU TIÊN XUẤT HIỆN
Hỡi những ai máu đỏ da vàng
Hãy chiến đấu dưới cờ thiêng Tổ quốc
Nền cờ thắm máu đào vì nước
Sao vàng tươi, da của giống nòi
Đứng lên mau hồn nước gọi ta rồi
Hỡi sỹ nông công thương binh
Đoàn kết lại như sao vàng năm cánh.
Khởi nghĩa Nam Kì 23-11-1940
Nguyễn Hữu Tiến
Pháp cho lực lượng đàn áp,
khởi nghĩa thất bại.
Binh biến Đô Lương (13-1-1941) :
Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng do Đội Cung chỉ huy, nổi dậy, chiếm đồn Đô Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng không thực hiện được. Toàn bộ binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.
Lược đồ Binh biến Đô Lương
Ý nghĩa :
Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu một thời kì đấu tranh quyết liệt với kẻ thù.
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.
Nguyên nhân thất bại :
Lực lượng địch còn mạnh, chúng lại câu kết với nhau để đàn áp cuộc đấu tranh ; khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kĩ, thời cơ chưa chín muồi…
c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
Tháng 1-1941 :
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là :
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu :
Hội nghị quyết định thành lập :
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là :
Tháng 1-1941:
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là :
giải phóng dân tộc.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu:
giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà...
Hội nghị quyết định thành lập:
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là:
đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
Lán Khuổi Nậm - nơi họp Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang
Ý nghĩa :
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc.
d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị :
Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.
Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập.
Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh…
- Xây dựng lực lượng vũ trang :
Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.
Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941).
- Xây dựng căn cứ địa :
Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :
Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).
Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra...
Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".
Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Ý không phản ánh đúng ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) là
A. đòn cảnh cáo phát xít Nhật khi vừa đặt chân đến Đông Dương.
B. mở đầu cho phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc sau khi có chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
C. để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho Đảng.
D. thể hiện tinh thần yêu nước của đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc.
Yếu tố xuất hiện lần đầu tiên trong khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940) là
A. khẩu hiệu đánh đổ Nhật – Pháp.
B. cở đỏ sao vàng.
C. cở đỏ búa liềm.
D. truyền đơn kêu gọi ủng hộ cuộc đấu tranh của binh lính.
Nguyên nhân dẫn tới cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941) là
A. binh lính hưởng ứng cuộc đấu tranh của nhân dân Đô Lương.
B. binh lính bất bình vì bị bắt sang Lào đánh quân Thái Lan.
C. binh lính thực hiện chỉ thị của Đảng bộ Đô Lương.
D. binh lính phản đối việc Pháp xử bắn Đội Cung và 10 đồng chí của ông.
Ý không phản ánh đúng nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô Lương là
A. thực dân Pháp còn mạnh và câu kết với quân Nhật để đàn áp nhân dân.
B. thời cơ cách mạng chưa chín muồi.
C. sự chuẩn bị chưa tốt.
D. nội bộ lãnh đạo không thống nhất.
Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và cuộc binh biến Đô Lương chứng tỏ
A. thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền từ tay địch đã xuất hiện.
B. sự trưởng thành của các tổ chức Đảng ở cơ sở.
C. thời cơ đấu tranh vũ trang quyết liệt đã đến.
D. Các ý A, B và C đều đúng.
Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo CM vào năm
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Điểm khác nhau nổi bật nhất về vấn đề dân tộc giữa Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng (5-1941) so với Hội nghị BCHTW Đảng tháng 11-1939 là
A. đề cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
B. đặt ra vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương.
C. chú trọng đấu tranh vũ trang để giải phóng dân tộc.
D. mở rộng hình thức tập hợp lực lượng và thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)