Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời

Chia sẻ bởi Đinh Thị Thùy Loan | Ngày 09/05/2019 | 43

Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời thuộc Lịch sử 12

Nội dung tài liệu:

Bài 16 
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
a. Thế giới
- 1/9/1939: CTTG2 bùng nổ, Đức kéo vào Pháp, Pháp đầu hàng Đức.
- Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
b. Việt Nam
-  Ở Đông Dương, vơ vét sức người, sức của để dốc vào chiến tranh
- 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam
-  Nhật vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng
- Nhật dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Chịu ách thống trị của Nhật – Pháp.
=> Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa .
1. Tình hình chính trị
I.  TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)
2. Tình hình kinh tế – xã hội
Pháp ra lệnh “tổng động viên” và thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa sức người, sức của phục vụ chiến tranh
Khi Nhật vào Đông Dương: Pháp Nhật cấu kết để vơ vét, bốc lột dân ta
Đẩy nhân dân vào cảnh cùng cực. Nạn đói cuối năm 1944 và đầu năm 1945 làm hơn 2 triệu người chết đói
- Mâu thuẫn dân tộc gay gắt. ĐCS Đông Dương nắm bắt tình hình để đề ra đường lối đấu tranh phù hợp
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
1. Hội nghị BCH Trung Ương ĐCS Đông Dương 11/1939
11/1939, Hội nghị BCH Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do TBT Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:
   * Mục tiêu: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc và làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
  * Chủ trương:
    + Gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất, chống tô cao, lãi nặng.
    + Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.
* Phương pháp đấu tranh: từ đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp ,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.
3.Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Hôi nghị lần 8 BCH Trung ương ĐCS Đông Dương (05/1941)
- Nhiệm vụ chủ yếu là giải phóng dân tộc
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng
- Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước VN Dân chủ Cộng hòa
- Thành lập Mặt trận VN độc lập, đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương
- Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia
- Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là Nhiệm vụ trung tâm của Đảng.
 
Hội nghị Trung ương 8 sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:

* Xây dựng lực lượng chính trị:
 - Vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc.
-1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc
- Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.
- 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh(6/1944).
- Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
Mặt trận Việt Minh
Bản chương trình Việt Minh
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
Cuối 1940, XD đội du kích Bắc Sơn thành những đội du kích hoạt động ở Bắc Sơn-Vũ Nhai
1941 thống nhất các du kích thành “Trung đội cứu quốc quân I”
2/1941 “Trung đội cứu quốc quân II”
2/1944 “Trung đội cứu quốc quân III”
Cuối 1941 thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
*  Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
Hai  căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng
Trung đội quốc quân những ngày đầu thành lập
Trung đội cứu quốc quân I
Trung đội cứu quốc quân II
Cao Bằng
Bắc Sơn
b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
- 02/1943, BTV Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) lên kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang
 - 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
  - 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần
   
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới .
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
- Nhật thất bại nặng nề.
- Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
* Trong nước.
- Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim
b. Chủ trương của Đảng
-12/03/1945, BTV Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
    + Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là  phát xít Nhật.
    + Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
   + Hình thức đấu tranh:  từ bất hợp tác , bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước
Ở căn cứ Cao-Bắc-Lạng, chính quyền nhân dân được thành lập ở nhiều xã – châu
Phong trào phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói ở Bắc Kì. Một số nơi giành được chính quyền
11/3/1945, tù chính trị ở Ba Tơ nổi dậy phá nhà lao, chiếm đồn giặc, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Ba Tơ ra đời
Ở Nam Kì , phong trào Việt Minh phát triển
16/4/1945 thành lập “ủy ban dân tộc giải phóng VN”
4/6/1945 khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
Trần Trọng Kim: từng là thủ tướng ngắn ngủi của chính phủ đế quốc Việt Nam, một quốc gia bù nhìn tạo ra bởi đế quốc Nhật vào năm 1945. Bản thân ông tự ý thức bản thân mình bất lực, NB trao quyền cũng chỉ để biến ông thành bù nhìn
Đội du kích Ba Tơ
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang.
+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị;
+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị  Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.
+ Ngày 16/4/1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.
+ 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. 
+ 5/1945 Bác Hồ chọn Tân Trào ( Tuyên Quang ) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước .
 
- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
 Như vậy, đến trước tháng 8/1945, lực lượng cách mạng Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo và đang từng bước khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.

a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố .

-5/1945 Đức đầu hàng đồng minh
- 15/8/1945 Nhật đầu hàng đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim và tay sai hoang mang đến cực độ => thời cơ “ngàn năm có một” đã đến
Ở trong nước, cao trào cách mạng dâng cao, khí thế cách mạng quần chúng đang sôi sục sẵn chờ lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng

b. Chủ trương
   14/8/1945 Trung Ương đảng và tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa
14-15/8 Hội nghị toàn quốc của Đảng quyết định tổng khởi nghĩa và thông qua chính sách đối nội ngoại sau khi dành chính quyền.
16-17/8 Đại hội quốc dân triệu tập tại Tân Trào, thông qua mười chính sách lớn cử ra :
+ Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
+ Quốc kỳ và quốc ca Việt Nam
3. Tổng khởi nghĩa tháng tám 1945
Đại hội quốc dân

c. Tổng khởi nghĩa

- Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước.
- Từ 14/8/1945 chỉ thị : “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều nơi
- Chiều 16/08/1945, Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 19/8 nhân dân chiếm nhiều cơ quan đầu não của địch
- 23/8 giành chính quyền ở Huế
- 25/8 giành thắng lợi ở SG
- 28/8 Hà Tiên và Đồng Nai
- 30/8 vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho cách mạng
Vua Bảo Đại
Vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho chính quyền Cách mạng
 
Đình Tân Trào, Sơn Dương (Tuyên Quang)
Lực lượng vũ trang bảo vệ quần chúng
Nhân dân đánh chiếm ở Bắc Bộ Phủ
Hải Phòng
Mít tinh phát động khởi nghĩa tại Nhà hát lớn Hà Nội
Nhân dân Nam Bộ hòa chung không khí cách mạng
IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành
lập 2/9/1945
- 25/8/1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Trung Ương Đảng từ Tân Trào về Hà Nội .
- Ngày 2/9/1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt  nam dân Chủ Cộng Hòa .
Căn nhà số 48 Hàng Ngang
Lễ tuyên ngôn độc lập tại Quảng Trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945
 
Quảng trường Ba Đình
 V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 .
Nguyên nhân thắng lợi
a. Khách quan:

- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật  của Liên Xô.
=> Cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn
- Đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.
- Đúc rút được những bài học kinh nghiệm qua thành công và thất bại
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.


Đối với dân tộc Việt Nam
-  Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
-  Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi  tiếp theo 

b. Đối với thế giới :  
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.
 2. Ý nghĩa lịch sử
3. Bài học kinh nghiệm
Cần có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp
Tập hợp, tổ chức lực lượng rộng rãi trên cơ sở khối liên minh công-nông; phân hóa và cô lập kẻ thù
Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Thị Thùy Loan
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)