Bài 16. Hô hấp tế bào

Chia sẻ bởi Phạm Đức Quỳnh | Ngày 10/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Hô hấp tế bào thuộc Sinh học 10

Nội dung tài liệu:

Phạm Đức Quỳnh TTDGTX Tiền Hải - Thái Bình
ÔN BÀI CŨ NÀO!!!
Tại sao ở cơ thể người có cơ thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không tiêu hoá được xenlulôzơ?
Trả lời: ở người không có enzim phân giải xenlulôzơ.
Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hoá vật chất bằng cách nào?
Trả lời: thông qua điều hoà hoạt tính enzim.
1
2
3
4
5
Enzim là….
Chất xúc tác sinh học, tổng hợp trong tế bào
Cơ chế tác động của enzim
Enzim + cơ chấtenzim cơ chất sản phẩm + enzim
Cách điều khiển hoạt tính enzim hiệu quả và nhanh chóng?
Chất hoạt hoá, chất ức chế
ĐỘNG VẬT ?
HỆ HÔ HẤP NGƯỜI
Con người muốn sống cần phải hít thở nhờ quá trình…………
Thông qua quá trình hô hấp ngoài, cơ thể lấy O2 để làm gì?........


Quá trình đó người ta gọi là HÔ HẤP TẾ BÀO HAY HÔ HẤP TRONG
HÔ HẤP NGOÀI
CUNG CẤP CHO TẾ BÀO ĐỂ TIẾN HÀNH HÔ HẤP TẠI TẾ BÀO
HOÂ HAÁP TEÁ BAØO
(hô hấp nội bào)
Hãy cho biết:
- Nguyên liệu? - sản phẩm?
- Thông qua quá trình hô hấp, từ dạng năng lượng nào chuyển thành dạng năng lượng nào?
GLUCÔZƠ, O2
H2O
CO2
ATP, nhiệt
glucôzơATP, nhiệt
O2
HÔ HẤP TẾ BÀO LÀ GÌ?
I.Khái niệm hô hấp tế bào
- Là quá trình chuyển đổi năng lượng diễn ra trong tế bào sống
_ Ở tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra chủ yếu trong ti thể.
_ Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ:
C6H12O6 + 6O2 ? 6CO2 + 6H2O + Năng lượng (ATP+ nhiệt)
- Các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi đến CO2, H2O, đồng thời năng lượng được tích lũy trong các hợp chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của TB là ATP
Bản chất:
Là 1 chuỗi các phản ứng ôxi hoá - khử kế tiếp nhau
Phân tử hữu cơ được phân giải dần dần
Năng lượng không được giải phóng ồ ạt mà được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau
Nguyên liệu hô hấp: Cacbohyđrat, Prôtêin, Lipit
Tại sao, tế bào không sử dụng luôn năng lượng của các phân tử glucôzơ mà phải tiến hành quá trình hô hấp tế bào để tạo ra ATP cung cấp năng lượng cho tế bào?
Năng lượng chứa trong phân tử glucôzơ quá lớn so với nhu cầu năng lượng của các phản ứng đơn lẻ trong tế bào. ATP chứa vừa đủ năng lượng cần thiết, dễ giải phóng NL
Thông qua quá trình tiến hoá, enzim đã thích nghi với việc dùng năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào
PHÂN BIỆT HHTB VỚI ĐỐT CHÁY 1 THÌA ĐƯỜNG ?
II. CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TẾ BÀO
Gồm 3 giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp
C - C - C
C - C - C
P - C – C - C
C – C – C - P
2ATP
2ATP
2ADP
2ADP
Glucôzơ
Glucôzơ-6-P
ATP
ATP
Axit piruvic
Axit piruvic
C-C-C-C-C-C
C-C-C-C-C-C-P
P-C-C-C-C-C-C-P
ADP
ADP
NAD+
NADH
NAD+
NADH
d
c
b
a
Có thể chia quá trình đường phân thành mấy giai đoạn?
Hoạt hoá đường
Cắt mạch cacbon
Tạo sản phẩm
1. ĐƯỜNG PHÂN
TỔNG KẾT
d: Sản phẩm tạo thành:
2 axit piruvic (3c)
2Axêtyl CoA

Tế bào chất
-Glucôzơ
- ATP
- ADP
- NAD+
2Axit pyruvic
2ATP
2NADH
4ADP
2 ATP
a-b: Hoạt hóa Glucôzơ:
Glucôzơ + 2 ATP Fructôzơ-1,6-DP
b-c: Cắt mạch cacbon:
Fructôzơ-1,6-DP (6c) 2 phân tử 3c
d: Sản phẩm tạo thành:
2 axit piruvic (3c)
C-C-CoA
NADH
NAD+
FADH2
FAD+
ADP + Pi
NADH
NAD+
NAD+
NADH
CO2
CO2
CoA
Xitrat
(6C)
Xêtôglutarat
(5C)
Ôxalôaxêtat
(4C)
ATP
a
b
c
e
d
A.Piruvic (3C)
Chu trình Crep được chia làm mấy giai đoạn?
2. CHU TRÌNH CREP
2CO2, 2NADH
CREP
TỔNG KẾT
d: Sản phẩm tạo thành:
2 axit piruvic (3c)
2Axêtyl CoA

Chất nền ti thể
- 4CO2
- 2ATP
- 6NADH
- 2FADH2
- Các chất hữu cơ trung gian
- Axit pyruvic
- Axêtyl-CoA
- NAD+
- ADP
- FAD+
2 ATP
Ý nghĩa của chu trình Crep:
Phân giải chất hữu cơ giải phóng ra năng lượng (ATP, nhiệt)
Tạo ra nhiều NADH, FADH2 đóng vai trò dự trữ năng lượng cho TB
Tạo nguồn cacbon (CO2) cho quá trình đồng hóa
Tạo ra nhiều sản phẩm trung gian cho các quá trình chuyển hóa trong cơ thể
Tại sao, tế bào không sử dụng luôn năng lượng của các phân tử glucôzơ mà phải tiến hành quá trình hô hấp tế bào để tạo ra ATP cung cấp năng lượng cho tế bào?
Năng lượng chứa trong phân tử glucôzơ quá lớn so với nhu cầu năng lượng của các phản ứng đơn lẻ trong tế bào. ATP chứa vừa đủ năng lượng cần thiết, dễ giải phóng NL
Thông qua quá trình tiến hoá, enzim đã thích nghi với việc dùng năng lượng ATP cung cấp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Đức Quỳnh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)