Bài 16. Dòng điện trong chân không
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thu Thuỷ |
Ngày 19/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Dòng điện trong chân không thuộc Vật lý 11
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
1: Trong các dung dịch sau, dung dịch nào không xảy ra hiện tượng anôt tan?
A: Cu/CuSO4
B: Ag/AgNO3
C: Zn/ZnSO4
D: Pt/H2SO4
2: Trong công thức Faraday về điện phân, m tỉ lệ nghịch với :
A: A
B: I
C: F
D: t
3: Chọn phát biểu đúng:
A. Khi hoà tan axit, bazơ, hoặc muối vào trong nước, tất cả các phân tử của chúng đều bị phân li thành ion.
B. Số cặp ion được tạo thành trong dung dịch điện phân không thay đổi theo nhiệt độ.
C. Bình điện phân nào cũng có suất phản điện.
D. Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật Ôm.
Bài 21
Dòng điện trong chân không
Tổ 1 – Lớp 11B2 trường THPT Trần Nguyên Hãn
1: Dòng điện trong chân không
Chân không lí tưởng là môi trường mà trong đó không có một phân tử khí nào.
Trong thực tế khi ta giảm áp suất chất khí trong ống đến dưới 0,0001 mmHg thì có thể xem ống là chân không.
Điôt chân không
Là bóng đèn thuỷ tinh đã hút chân không
Gồm 2 cực:
+ Anôt là 1 bản kim loại
+ Catot là dây vonfam
a) Thí nghiệm về dòng điện trong chân không
Dụng cụ thí nghiệm:
Điôt chân không
Nguồn điện e2 & e1
Volt kế V
Điện kế
Khoá K1 & K2
Biến trở R
K1 đóng, K2 mở:
Hiện tượng: Sự phát xạ nhiệt e
Nhận xét: Các e bức xạ tụ tập
gần catot và không có sự chuyển
dời có hướng.
=>Không có dòng điện trong
chân không.
K2
Đóng K1 và K2: A nối với (+) và K nối với (-)
Hiện tượng: Kim điện kế bị lệch.
Nhận xét: Khi có điện trường ngoài, các e chuyển động về phía anot
=>Có dòng điện trong chân không.
K2
Đóng K1 và K2: A nối với (-), K nối với (+)
Hiện tượng: Kim điện kế không bị lệch
Nhận xét: Khi có điện trường ngoài
lực điện trường có tác dụng đẩy e
trở lại catot
=>Không có dòng điện
trong chân không
K2
b) Bản chất dòng điện trong chân không
Khi catôt kim loại bị nung nóng, các electron tự do trong kim loại nhận được năng lượng cần thiết để có thể bứt ra khỏi mặt catôt (sự phát xạ nhiệt electron)
→ Khi đó, trong ống chân không có các electron tự do chuyển động hỗn loạn
Khi mắc A vào cực (+), K vào
cực (-) thì do tác dụng của lực
điện trường, các electron dịch
chuyển từ K sang A tạo ra
dòng điện
→ Vậy, dòng điện trong điôt chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các electron bứt ra từ catôt bị nung nóng dưới tác dụng của điện trường
Khi mắc A vào cực (-) và K
vào cực (+) thì lực điện trường
có tác dụng đẩy electron trở lại
catôt, do đó trong mạch
không có dòng điện
→ Vậy dòng điện chạy trong điôt chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt
2: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chân không vào hiệu điện thế
Khảo sát
Đặc tuyến
vôn – ampe không
là đường thẳng
Dòng điện trong chân không không tuân theo
định luật Ôm
Khi U < Ub : U tăng thì I tăng.
U tăng nhưng chưa lớn
Khi U ≥ Ub : U tăng I không tăng
và có giá trị I = Ibh (gọi là cường độ
dòng điện bão hoà).Nhiệt độ catôt càng
Cao thì Ibh càng lớn.
Điôt chân không có ứng dụng gì trong kĩ thuật???
b) Ứng dụng của điôt chân không
Do có tính dẫn điện theo
1 chiều nên điôt chân không
dùng để biến đổi dòng điện
xoay chiều thành dòng điện
1 chiều (chỉnh lưu dòng điện
xoay chiều)
3: Tia catôt
Khái niệm
Tính chất
a) Khái niệm
Thí nghiệm
Điôt chân không
có dạng ống thuỷ
tinh dài và trên A
có 1 lỗ nhỏ O
Nhận xét
Ở sau lỗ có dòng các electron do catôt phát ra
và bay trong chân không
=> Khái niệm
Tia catôt là dòng các electron do catôt phát ra và bay trong chân không.
.
Vậy tia catôt có những tính chất gì???
b) Tính chất
Tia catôt truyền thẳng
Tia catôt phát ra vuông góc với mặt catôt
Tia catôt mang năng lượng
Tia catôt có thể đâm xuyên các lá kim loại mỏng
, tác dụng lên kính ảnh và ion hoá không khí
Tia catôt làm phát quang một số chất khi đập vào chúng
Tia catôt bị lệch trong từ trường, điện trường
4: Ống phóng điện tử
Ống phóng điện tử là một ứng dụng quan trọng của tia catôt.
Đặc điểm:
Là ống chân không, mặt trước là màn huỳnh quang được phủ bằng chất huỳnh quang, phát ra ánh sáng khi bị electron đập vào. Chùm electron đi từ catôt sang anôt chui qua lỗ trên anôt được điều khiển bằng cực điều khiển trước khi đập vào màn huỳnh quang.
Ứng dụng:
Là bộ phận chủ yếu của máy thu hình,dao động kí điện tử.
Ống phóng điện từ
Triôt điện tử
Củng cố bài học:
1: Chọn phát biểu đúng:
A: Dòng điện trong chân không tuân theo định luật Ôm.
B: Khi hiệu điện thế đặt vào điôt chân không tăng lên thì cường độ dòng điện tăng.
C: Dòng điện chạy trong điôt chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt.
D: Quỹ đạo của electron trong tia catôt không phải là một đường thẳng.
Củng cố bài học:
2: Chọn phát biểu sai:
A: Tia catôt làm phát quang tất cả các chất.
B: Tia catôt truyền thẳng.
C: Tia catôt bị lệch trong điện trường, từ trường.
D: Tia catôt mang năng lượng.
BT về nhà:
BT SGK/105
BT 3.8 & 3.9/SBT
Bài học kết thúc ở đây, cám ơn các bạn đã lắng nghe.
Mời các bạn thư giãn với âm nhạc
Tạm biệt và hẹn gặp lại!
1: Trong các dung dịch sau, dung dịch nào không xảy ra hiện tượng anôt tan?
A: Cu/CuSO4
B: Ag/AgNO3
C: Zn/ZnSO4
D: Pt/H2SO4
2: Trong công thức Faraday về điện phân, m tỉ lệ nghịch với :
A: A
B: I
C: F
D: t
3: Chọn phát biểu đúng:
A. Khi hoà tan axit, bazơ, hoặc muối vào trong nước, tất cả các phân tử của chúng đều bị phân li thành ion.
B. Số cặp ion được tạo thành trong dung dịch điện phân không thay đổi theo nhiệt độ.
C. Bình điện phân nào cũng có suất phản điện.
D. Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật Ôm.
Bài 21
Dòng điện trong chân không
Tổ 1 – Lớp 11B2 trường THPT Trần Nguyên Hãn
1: Dòng điện trong chân không
Chân không lí tưởng là môi trường mà trong đó không có một phân tử khí nào.
Trong thực tế khi ta giảm áp suất chất khí trong ống đến dưới 0,0001 mmHg thì có thể xem ống là chân không.
Điôt chân không
Là bóng đèn thuỷ tinh đã hút chân không
Gồm 2 cực:
+ Anôt là 1 bản kim loại
+ Catot là dây vonfam
a) Thí nghiệm về dòng điện trong chân không
Dụng cụ thí nghiệm:
Điôt chân không
Nguồn điện e2 & e1
Volt kế V
Điện kế
Khoá K1 & K2
Biến trở R
K1 đóng, K2 mở:
Hiện tượng: Sự phát xạ nhiệt e
Nhận xét: Các e bức xạ tụ tập
gần catot và không có sự chuyển
dời có hướng.
=>Không có dòng điện trong
chân không.
K2
Đóng K1 và K2: A nối với (+) và K nối với (-)
Hiện tượng: Kim điện kế bị lệch.
Nhận xét: Khi có điện trường ngoài, các e chuyển động về phía anot
=>Có dòng điện trong chân không.
K2
Đóng K1 và K2: A nối với (-), K nối với (+)
Hiện tượng: Kim điện kế không bị lệch
Nhận xét: Khi có điện trường ngoài
lực điện trường có tác dụng đẩy e
trở lại catot
=>Không có dòng điện
trong chân không
K2
b) Bản chất dòng điện trong chân không
Khi catôt kim loại bị nung nóng, các electron tự do trong kim loại nhận được năng lượng cần thiết để có thể bứt ra khỏi mặt catôt (sự phát xạ nhiệt electron)
→ Khi đó, trong ống chân không có các electron tự do chuyển động hỗn loạn
Khi mắc A vào cực (+), K vào
cực (-) thì do tác dụng của lực
điện trường, các electron dịch
chuyển từ K sang A tạo ra
dòng điện
→ Vậy, dòng điện trong điôt chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các electron bứt ra từ catôt bị nung nóng dưới tác dụng của điện trường
Khi mắc A vào cực (-) và K
vào cực (+) thì lực điện trường
có tác dụng đẩy electron trở lại
catôt, do đó trong mạch
không có dòng điện
→ Vậy dòng điện chạy trong điôt chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt
2: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chân không vào hiệu điện thế
Khảo sát
Đặc tuyến
vôn – ampe không
là đường thẳng
Dòng điện trong chân không không tuân theo
định luật Ôm
Khi U < Ub : U tăng thì I tăng.
U tăng nhưng chưa lớn
Khi U ≥ Ub : U tăng I không tăng
và có giá trị I = Ibh (gọi là cường độ
dòng điện bão hoà).Nhiệt độ catôt càng
Cao thì Ibh càng lớn.
Điôt chân không có ứng dụng gì trong kĩ thuật???
b) Ứng dụng của điôt chân không
Do có tính dẫn điện theo
1 chiều nên điôt chân không
dùng để biến đổi dòng điện
xoay chiều thành dòng điện
1 chiều (chỉnh lưu dòng điện
xoay chiều)
3: Tia catôt
Khái niệm
Tính chất
a) Khái niệm
Thí nghiệm
Điôt chân không
có dạng ống thuỷ
tinh dài và trên A
có 1 lỗ nhỏ O
Nhận xét
Ở sau lỗ có dòng các electron do catôt phát ra
và bay trong chân không
=> Khái niệm
Tia catôt là dòng các electron do catôt phát ra và bay trong chân không.
.
Vậy tia catôt có những tính chất gì???
b) Tính chất
Tia catôt truyền thẳng
Tia catôt phát ra vuông góc với mặt catôt
Tia catôt mang năng lượng
Tia catôt có thể đâm xuyên các lá kim loại mỏng
, tác dụng lên kính ảnh và ion hoá không khí
Tia catôt làm phát quang một số chất khi đập vào chúng
Tia catôt bị lệch trong từ trường, điện trường
4: Ống phóng điện tử
Ống phóng điện tử là một ứng dụng quan trọng của tia catôt.
Đặc điểm:
Là ống chân không, mặt trước là màn huỳnh quang được phủ bằng chất huỳnh quang, phát ra ánh sáng khi bị electron đập vào. Chùm electron đi từ catôt sang anôt chui qua lỗ trên anôt được điều khiển bằng cực điều khiển trước khi đập vào màn huỳnh quang.
Ứng dụng:
Là bộ phận chủ yếu của máy thu hình,dao động kí điện tử.
Ống phóng điện từ
Triôt điện tử
Củng cố bài học:
1: Chọn phát biểu đúng:
A: Dòng điện trong chân không tuân theo định luật Ôm.
B: Khi hiệu điện thế đặt vào điôt chân không tăng lên thì cường độ dòng điện tăng.
C: Dòng điện chạy trong điôt chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt.
D: Quỹ đạo của electron trong tia catôt không phải là một đường thẳng.
Củng cố bài học:
2: Chọn phát biểu sai:
A: Tia catôt làm phát quang tất cả các chất.
B: Tia catôt truyền thẳng.
C: Tia catôt bị lệch trong điện trường, từ trường.
D: Tia catôt mang năng lượng.
BT về nhà:
BT SGK/105
BT 3.8 & 3.9/SBT
Bài học kết thúc ở đây, cám ơn các bạn đã lắng nghe.
Mời các bạn thư giãn với âm nhạc
Tạm biệt và hẹn gặp lại!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thu Thuỷ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)