Bai 16 chính sách xã hội

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Trúc Giang | Ngày 18/03/2024 | 6

Chia sẻ tài liệu: bai 16 chính sách xã hội thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

Bài 16
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được vị trí, vai trò của chính sách xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế.
- Qua đó biết được những chủ trương, quan điểm và nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước nước ta để thực hiện chính sách xã hội.
- Học xong nội dung bài học sinh hiểu được mục đích chung của Đảng và Nhà nước ta là vì sự phát triển ổn định và bền vững của nhân dân trong nước. - Từ đó phấn đấu phát huy và thực hiện tốt chính sách xã hội của ta và tin tưởng vào công cuộc đổi mới ở nước ta nhất định thắng lợi.
I - CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI CHÍNH SÁCH KINH TẾ:
1. Vị trí, vai trò của chính sách xã hội:
Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay một chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội.

Chính sách xã hội nhằm mục đích gì?
- Vị trí của chính sách xã hội được quy định bởi vị trí con người trong xã hội đó. Song do địa vị của con người ở mỗi chế độ xã hội khác nhau là không giống nhau nên vai trò, bản chất của chính sách xã hội cũng khác nhau.
hãy so sánh sự khác nhau về bản chất của chính sách xã hội của CNXH với CNTB?
Một chính đảng hay một chính quyền thì có rất nhiều chính sách như: chính sách dân số và giải quyết việc làm, chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, chính sách giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ, văn hóa; chính sách quốc phòng an ninh; chính sách đối ngoại,…. còn chính sách xã hội nhằm mục đích hướng tới lĩnh vực xã hội; giaûi quyeát nhöõng vaán ñeà lieân quan ñeán cuoäc soáâng con ngöôøi, nhu caàu lôïi ích của con người trong xã hội.
- Phạm vi chính sách xã hội: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc.
Phạm vi giải quyết của chính sách xã hội thể hiện ở những lĩnh vực nào?
* Vai trò của chính sách xã hội ở VN
- Thủ tiêu tình trạng người bóc lột người
- Cải thiện cuộc sống cho nhân dân lao động.
- Tạo ra tiền đề cho sự phát triển toàn diện cá nhân.
- Xây dựng xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
- Xây dựng lối sống thật sự nhân đạo.
2. Phân loại chính sách xã hội:
a) Theo cách tiếp cận tổng quát, chia chính sách xã hội thành ba nhóm:
Trách nhiệm
của toàn xã
hội đối với
mỗi cá nhân.
Trách nhiệm
của cá nhân
đối với toàn
xã hội.
Nhiệm vụ độc
lập điều tiết
tổng hợp lợi
ích, quan hệ
giữa các giai
tầng trong xã
hội.
b. Theo nhu cầu của nhân dân, chia chính sách xã hội thành hai nhóm:
Nhóm 1: bảo đảm
đời sống cho các
đối tượng khó khăn,
những người thuộc
diện chính sách:
thất nghiệp, người
già, người mất khả
� năng lao động,
người nghèo.
Nhóm 1: các biện
pháp thỏa mãn những
nhu cầu chung cho
tất cả mọi người:
chăm sóc sức khoẻ
� cộng đồng, tổ chức
nền giáo dục nhân
dân, đấu tranh chống
tệ nạn xã hội,
bảo vệ môi trường.
c) Theo tính chất, phạm vi tác động, chia chính sách xã hội thành bốn nhóm:
Các chính
sách xã
� hội nằm
trong kế
hoạch phát
triển các
lĩnh vực.
Các chính
sách xã hội
cơ bản chung
Cho mọi đối
tượng: giáo
dục,y tế.

Chính sách xã
hội hướng giải
quyết nột số
vấn đề cấp
bách, ưu đãi
người có công,
giải quyết việc
làm, xóa đói
giảm nghèo
Chính sách
xã hội đối
với một số
đối tượng đặc
biệt: người
già, người
tàn tật, trẻ
mồ côi.
3. Quan hệ giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế :
- Chính sách kinh tế và chính sách xã hội gắn bó hữu cơ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm mục đích vì con người và lấy con người làm trung tâm.
- Chính sách kinh tế và chính sách xã hội tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển, do đó cần phải kết hợp chặt chẽ và giải quyết hài hoà quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội phù hợp với từng thời kỳ và điều kiện của đất nước
II. PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NHỮNG NĂM TỚI:
1. Phương hướng:
2. Quan điểm chỉ đạo:
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã h?i.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế bảo hộ quyền lợi của người lao động.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư.
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc "uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa", nhân hậu, thủy chung.
- Các vấn đề� chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước đóng vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người cùng tham gia.
3. Các nhiệm vụ chủ yếu:
a) Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo.
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục, đào tạo, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
c) Phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ.
d) Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
đ) Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
e) Chú trọng chính sách ưu đãi xã hội
f) Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
THANK YOU !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Trúc Giang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)