Bài 15. Tính từ và cụm tính từ

Chia sẻ bởi Trịnh Thanh Thủy | Ngày 21/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Tính từ và cụm tính từ thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

TÍNH TỪ
I. Đặc điểm của tính từ.
1. Ví dụ:
Tìm tính từ trong các câu sau:
a. ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm... Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
TÍNH TỪ
Em hãy cho biết những tình từ vừa tìm được chỉ những gì ?
-bé  đặc điểm
-oai  tính chất
-vàng hoe
-vàng lịm
- vàng ối
-vàng tươi
 Màu sắc
Vậy, tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất, hành động, trạng
thái của sự vật,sự việc.
2: So sánh tính từ với động từ:
a. Về khả năng kết hợp với các từ: đã , sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng.
- Đã vàng ối
- Sẽ vàng ối
- Đang vàng ối
- Cũng vàng ối
- Vẫn vàng ối
+ Không thể kết hợp: - Hãy vàng ối
- Đừng vàng ối
- Chớ vàng ối
- Đừng buồn.
- Chớ buồn.
- Hãy vui lên.
=> Kết hợp giống động từ
=> Khả năng kết hợp với các từ: hãy, đừng, chớ của tính từ hạn chế hơn động từ.
b.Về khả năng l�m chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
- Theo dõi ví dụ sau:
+ Chăm chỉ là đức tính tốt.
CN VN
+ Lao động là vinh quang.
CN VN
+ Em bộ thụng minh.
CN VN
=> (Tính từ làm chủ ngữ)
=> (Tính từ làm vị ngữ)
=> (Tính từ làm vị ngữ)
Ghi nhớ:
Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
- Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn... để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tinh từ rât hạn chế.
- Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
II. CÁC LOẠI TÍNH TỪ :
Trong cỏc tớnh t? sau tớnh t? n�o cú kh? nang k?t h?p
v?i cỏc t? ch? m?c d? ( r?t, hoi, khỏ. l?m, quỏ...) ?

a. ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả vàng lịm... Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
Bé, oai + ( rất, hơi, khá, lắm,quá) 
Rất bé, hơi bé, quá bé, bé lắm
rất oai, hơi oai, oai quá, oai lắm
Các từ vàng hoe, vàng ối, vàng lịm, vàng tươi không thể kết hợp với

những từ chỉ mức độ được.
Tính từ chỉ đặc điểm tương đối
Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối
Tính từ tương đối có khả năng kết hợp với những từ chỉ mức độ
Tính từ tuyệt đối không có khả năng kết hợp với những từ chỉ mức
độ.
* Ghi nhớ:
Có hai loại tính từ đáng chú ý là:
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối( có thể kết hợp với từ
chỉ mức độ.)
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối ( không thể kết hợp với
từ chỉ mức độ.)
III. CỤM TÍNH TỪ:
Dựa vào mô hình cụm danh từ và cụm động từ đã học em hãy vẽ
mô hình của cụm tính từ in đậm trong các câu sau.
- Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng
đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đó đang lắng xuống thêm
một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
( theo Hoàng Phủ ngọc Tường)
- (...) Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mạt trăng nhỏ lại, sáng
vằng vặc trên không.
( Thạch Lam)
Mô hình cụm tính từ:
Phần phụ trước chỉ:
Quan hệ thời gian, tiếp
diễn tương tự, mức độ,
đặc điểm, tính chất,sự khẳng
định hay phủ định...
Phần phụ sau chỉ:
Vị trí, sự so sánh, mức độ
Phạm vị hay nguyên nhân của
Đặc điểm, tính chất...
Tính từ
Trong cụm danh từ:
+Phần phụ trước chỉ:
Quan hệ thời gian, tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính
chất, sự khẳng định hay phủ định...
+ Phần sau chỉ :
Vị trí, sự so sánh, mực độ, pham vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất...
Ghi nhớ
LUYỆN TẬP:
Xác định tính từ trong đoạn văn sau và cho biết những tính từ đó thuộc loại tính từ gì ?
(...) Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi nó như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn
Thầy sờ tai bảo:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tùn tủn như cái chổi sể cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai,thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
( Thầy bói xem voi )


.
+ Tính từ làm chủ ngữ:
- Màu xanh/ là màu mà em thích nhất.
CN VN
- Ăn nhiều kẹo ngọt/ dễ bị sâu răng.
CN VN
- Sống vui vẻ / làm tăng tuổi thọ của con người.
CN VN

+ Tính từ làm vị ngữ :
- Trời hôm nay /trong xanh quá.
CN VN
- Qủa cam này / ngọt quá.
CN VN
- Đi học/ là niềm vui lớn nhất của em.
CN VN
Cho các tính từ sau : xanh, ngọt, vui. Hãy đặt câu với nhưng
tính từ trên khi tính từ làm chủ ngữ và làm vị ngữ.
Quá trình thay đổi từ không đến có và từ có trở lại không trong đời sống của vợ chồng ông lão đánh cá ( truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng ) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a. cái máng lợn đã sứt mẻ  một cái máng lợn mới  cái máng lợn sứt mẻ.
b. một túp lều nát  một ngôi nhà đẹp  một tòa lâu đài to lớn  một cung điện nguy nga túp lều nát ngày xưa.
Những tính từ được dùng lần đầu phản ánh cuộc sống nghèo
khổ. Mỗi lần thay đổi tính từ là mỗi lần cuộc sống tốt đẹp hơn.
Nhưng cuối cùng, tính từ dùng lần đầu được dùng lặp lại thể
hiện sự trở lại như cũ.
- sứt mẻ / sứt mẻ
- nát / nát
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trịnh Thanh Thủy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)