Bài 15. Tiêu hoá ở động vật
Chia sẻ bởi Phan Thi Tang |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Tiêu hoá ở động vật thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
B- CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
Tiết 14. BÀI 15. TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT
I. Tiêu hoá là gì?
thế nào là tiêu hoá?
Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
1. Tiêu hoá ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá:
Em hãy quan sát hình vÏ sau và cho biết :thế nào là tiêu hoá nội bào? Mô tả đúng trình tự các giai đoạn tiêu hoá nội bào?
II. Tiêu hoá ở c¸c nhãm ®éng vËt
Tiêu hoá nội bào: là quá trình tiêu hoá thức ăn bên trong tế bào.
Các giai đoạn của quá trình tiêu hoá thức ăn của trùng đế giày:
- Giai đoạn 1: thức ăn được lấy vào tế bào theo hình thức nhập bào. Màng tế bào lõm dần, hình thành không bào tiêu hoá chứa thức ăn bên trong.
- Giai đoạn 2: Lizôxom gắn vào không bào tiêu hoá, sau đó tiết enzim tiêu hoá. Các enzim thuỷ phân các chất dinh dưỡng phức tạp thành đơn giản.
- Giai đoạn 3: các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ từ không bào tiêu hoá vào tế bào chất. phần thức ăn không được tiêu hoá trong không bào được thải ra ngoài theo hình thức xuất bào.
III. Tiêu hoá ở động vật có túi tiêu hoá:
Hãy quan sát hình vÏ sau và đọc mục II.2 sgk và cho biết:
- Mô tả quá trình tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá?
- Thế nào là tiêu hoá ngoại bào?
- Túi tiêu hoá có hình túi được tạo thành từ nhiều tế bào, có một lỗ thông ra bên ngoài. Các tế bào tuyến trên thành tói tiết enzim tiêu hoá vào lòng túi để tiêu hoá ngoại bào. Sau đó các chất dinh dưỡng đã qua tiêu hoá ngoại bào tiếp tục tiêu hoá nội bào (tiªu ho¸ bªn trong c¸c tÕ bµo trªn thµnh tói) trở thành dạng đơn giản để cơ thể có thể hấp thụ.
- §ộng vật có túi tiêu hoá có ưu điểm so với động vật chưa có túi tiêu hoá: tiêu hoá được thức ăn có kích thước lớn hơn.
- Tiêu hoá ngoại bào là quá trình tiêu hoá thức ăn bên ngoài tế bào
- Tại sao trong túi tiêu hoá, thức ăn sau khi được tiêu hoá ngoại bào lại được tiếp tục tiêu hoá nội bào? Ưu điểm của tiêu hoá thức ăn ở động vật có túi tiêu hoá so với động vật chưa có túi tiêu hoá?
3. Tiêu hoá ở động vật có ống tiêu hoá vµ tuyÕn tiªu ho¸
- Chñ yÕu lµ tiªu ho¸ ngo¹i bµo , ®«i khi cã tiªu ho¸ néi bµo
- Gåm
Tiêu hoá cơ học trong ống tiêu hoá
Tiêu hoá hoá học do các enzim ở tuyến tiêu hoá tiết ra
Chất dinh dưỡng đơn giản
Hấp thụ vào máu và bạch huyết
Tế bào
III. Tiêu hoá ở động vật ăn thit và ăn tạp
1. Sự tiêu hoá :
Hãy quan sát c¸c h×nh vÏ sau , đoạn phim sau và hoàn thành phiÕu häc tËp ?
HỆ TIÊU HOÁ Ở NGƯỜI
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Miệng
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
Tiết nước bọt, hoạt động của enzim amilaza biến đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Thực quản
Nuốt, đẩy viên thức ăn xuống dạ dày.
Không tiết enzim nhưng amilaza vẫn hoạt tiếp tục động
Chức năng dạ dày
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Dạ dày
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: co bóp nhào trộn thức ăn với dịch vị, đẩy thức ăn xuống ruột
Tiết enzim pepsin biến đổi prôtêin ở một mức độ nhất định.
Chức năng ruột non
Chức năng ruột non (lông ruột)
Lông ruột
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Ruột non
Tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột, giúp thức ăn thấm đều dịch mật, dịch tuỵ,…
Quá trình tiêu hoá hoá học là chủ yếu. có đủ loại enzim do các tuyến tiết ra đổ vào ruột non biến đổi tất cả các loại thức ăn thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thụ được (đường đơn, axit amin, …)
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Ruột già
Tái hấp thụ nước, cô đặc chất bã tạo thành phân đẩy xuống hậu môn
bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Miệng
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
Tiết nước bọt, hoạt động của enzim amilaza biến đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ
Thực quản
nuốt, đẩy viên thức ăn xuống dạ dày.
Không tiết enzim nhưng amilaza vẫn hoạt tiếp tục động
Dạ dày
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: co bóp nhào trộn thức ăn với dịch vị. đẩy thức ăn xuống ruột
Tiết enzim pepsin biến đổi prôtêin ở một mức độ nhất định.
Ruột non
Tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột, giúp thức ăn thấm đều dịch mật, dịch tuỵ,…
Quá trình tiêu hoá hoá học là chủ yếu. có đủ loại enzim do các tuyến tiết ra đổ vào ruột non biến đổi tất cả các loại thức ăn thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thụ được (đường đơn, axit amin, …)
Ruột già
Tái hấp thụ nước, cô đặc chất bã tạo thành phân đẩy xuống hậu môn
Ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá so với trong túi tiêu hoá?
Thức ăn trong ống tiêu hoá không bị trộn lẫn với chất thải nên chất dinh dưỡng được hấp thụ tối đa.
Nhờ cấu tạo của ống tiêu hoá mà thức ăn được đi theo một chiều qua các bộ phận phân hoá về cấu tạo khác nhau nên chuyên hoá thực hiện các chức năng khác nhau tạo điều kiện cho thức ăn được tiêu hoá hoàn toàn, từ đó cơ thể hấp thụ tối đa các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
Tại sao nói sự tiêu hoá hoàn thành ở ruột non ?
Vì khi thức ăn xuống tới ruột non thì ở đây có đầy đủ các loại enzim
biến đổi tất cả các loại thức ăn , những loại thức ăn nào không được
tiêu hoá ở đây sẽ bị thải ra ngoài
Bộ hàm và độ dài ruột ở động vật ăn tạp có gì khác
so với động vật ăn thịt ?
ở động vật ăn thịt có sự phân hoá của bộ răng , răng nanh nhọn, sắc;
răng trước hàm có nhiều mấu sắc ; răng hàm có nhiều mấu chắc khoẻ ,
ở động vật ăn tạp răng nanh và răng trước hàm không sắc nhọn bằng và ruột dài hơn
2.Sù hÊp thô c¸c chÊt dinh dìng:
a, BÒ mÆt hÊp thô cña ruét
Hãy quan sát hình vẽ sau và nêu rõ do đâu bề mặt hấp thụ của ruột có thể tăng lên hàng nghìn lần ?
Niêm mạc ruột gấp nếp trên đó có nhiều lông ruột và trên mỗi tế bào lông ruột có các lông cực nhỏ ?tăng diện tích bề mặt của ruột
Em có nhận xét gì về chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở sinh vật?
Cấu tạo ngày càng phức tạp (từ không bào tiêu hoá đến túi tiêu hoá, sau đó là ống tiêu hoá).
Từ tiêu hoá nội bào đến tiêu hoá ngoại bào(tạo điều kiện cho động vật sử dụng được thức ăn có kích thước lớn hơn)
Sự chuyên hoá về chức năng ngày càng rõ rệt: sự phân hoá về cấu tạo của ống tiêu hoá dẫn đến sự chuyên hoá về chức năng của từng bộ phân và kết quả là làm tăng hiệu quả tiêu hoá thức ăn.
b, Cơ chế hấp thụ :
Chất dinh dưỡng được hấp thụ qua màng tế bào lông ruột vào máu ( qua gan ) và bạch huyết về tim và được phân phối tới các tế bào
Tiết 14. BÀI 15. TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT
I. Tiêu hoá là gì?
thế nào là tiêu hoá?
Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
1. Tiêu hoá ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá:
Em hãy quan sát hình vÏ sau và cho biết :thế nào là tiêu hoá nội bào? Mô tả đúng trình tự các giai đoạn tiêu hoá nội bào?
II. Tiêu hoá ở c¸c nhãm ®éng vËt
Tiêu hoá nội bào: là quá trình tiêu hoá thức ăn bên trong tế bào.
Các giai đoạn của quá trình tiêu hoá thức ăn của trùng đế giày:
- Giai đoạn 1: thức ăn được lấy vào tế bào theo hình thức nhập bào. Màng tế bào lõm dần, hình thành không bào tiêu hoá chứa thức ăn bên trong.
- Giai đoạn 2: Lizôxom gắn vào không bào tiêu hoá, sau đó tiết enzim tiêu hoá. Các enzim thuỷ phân các chất dinh dưỡng phức tạp thành đơn giản.
- Giai đoạn 3: các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ từ không bào tiêu hoá vào tế bào chất. phần thức ăn không được tiêu hoá trong không bào được thải ra ngoài theo hình thức xuất bào.
III. Tiêu hoá ở động vật có túi tiêu hoá:
Hãy quan sát hình vÏ sau và đọc mục II.2 sgk và cho biết:
- Mô tả quá trình tiêu hoá thức ăn trong túi tiêu hoá?
- Thế nào là tiêu hoá ngoại bào?
- Túi tiêu hoá có hình túi được tạo thành từ nhiều tế bào, có một lỗ thông ra bên ngoài. Các tế bào tuyến trên thành tói tiết enzim tiêu hoá vào lòng túi để tiêu hoá ngoại bào. Sau đó các chất dinh dưỡng đã qua tiêu hoá ngoại bào tiếp tục tiêu hoá nội bào (tiªu ho¸ bªn trong c¸c tÕ bµo trªn thµnh tói) trở thành dạng đơn giản để cơ thể có thể hấp thụ.
- §ộng vật có túi tiêu hoá có ưu điểm so với động vật chưa có túi tiêu hoá: tiêu hoá được thức ăn có kích thước lớn hơn.
- Tiêu hoá ngoại bào là quá trình tiêu hoá thức ăn bên ngoài tế bào
- Tại sao trong túi tiêu hoá, thức ăn sau khi được tiêu hoá ngoại bào lại được tiếp tục tiêu hoá nội bào? Ưu điểm của tiêu hoá thức ăn ở động vật có túi tiêu hoá so với động vật chưa có túi tiêu hoá?
3. Tiêu hoá ở động vật có ống tiêu hoá vµ tuyÕn tiªu ho¸
- Chñ yÕu lµ tiªu ho¸ ngo¹i bµo , ®«i khi cã tiªu ho¸ néi bµo
- Gåm
Tiêu hoá cơ học trong ống tiêu hoá
Tiêu hoá hoá học do các enzim ở tuyến tiêu hoá tiết ra
Chất dinh dưỡng đơn giản
Hấp thụ vào máu và bạch huyết
Tế bào
III. Tiêu hoá ở động vật ăn thit và ăn tạp
1. Sự tiêu hoá :
Hãy quan sát c¸c h×nh vÏ sau , đoạn phim sau và hoàn thành phiÕu häc tËp ?
HỆ TIÊU HOÁ Ở NGƯỜI
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Miệng
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
Tiết nước bọt, hoạt động của enzim amilaza biến đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Thực quản
Nuốt, đẩy viên thức ăn xuống dạ dày.
Không tiết enzim nhưng amilaza vẫn hoạt tiếp tục động
Chức năng dạ dày
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Dạ dày
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: co bóp nhào trộn thức ăn với dịch vị, đẩy thức ăn xuống ruột
Tiết enzim pepsin biến đổi prôtêin ở một mức độ nhất định.
Chức năng ruột non
Chức năng ruột non (lông ruột)
Lông ruột
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Ruột non
Tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột, giúp thức ăn thấm đều dịch mật, dịch tuỵ,…
Quá trình tiêu hoá hoá học là chủ yếu. có đủ loại enzim do các tuyến tiết ra đổ vào ruột non biến đổi tất cả các loại thức ăn thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thụ được (đường đơn, axit amin, …)
Bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Ruột già
Tái hấp thụ nước, cô đặc chất bã tạo thành phân đẩy xuống hậu môn
bộ phận
Tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá hoá học
Miệng
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: nhai, đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
Tiết nước bọt, hoạt động của enzim amilaza biến đổi một phần tinh bột thành đường mantôzơ
Thực quản
nuốt, đẩy viên thức ăn xuống dạ dày.
Không tiết enzim nhưng amilaza vẫn hoạt tiếp tục động
Dạ dày
Tiêu hoá cơ học là chủ yếu: co bóp nhào trộn thức ăn với dịch vị. đẩy thức ăn xuống ruột
Tiết enzim pepsin biến đổi prôtêin ở một mức độ nhất định.
Ruột non
Tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột, giúp thức ăn thấm đều dịch mật, dịch tuỵ,…
Quá trình tiêu hoá hoá học là chủ yếu. có đủ loại enzim do các tuyến tiết ra đổ vào ruột non biến đổi tất cả các loại thức ăn thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thụ được (đường đơn, axit amin, …)
Ruột già
Tái hấp thụ nước, cô đặc chất bã tạo thành phân đẩy xuống hậu môn
Ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá so với trong túi tiêu hoá?
Thức ăn trong ống tiêu hoá không bị trộn lẫn với chất thải nên chất dinh dưỡng được hấp thụ tối đa.
Nhờ cấu tạo của ống tiêu hoá mà thức ăn được đi theo một chiều qua các bộ phận phân hoá về cấu tạo khác nhau nên chuyên hoá thực hiện các chức năng khác nhau tạo điều kiện cho thức ăn được tiêu hoá hoàn toàn, từ đó cơ thể hấp thụ tối đa các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
Tại sao nói sự tiêu hoá hoàn thành ở ruột non ?
Vì khi thức ăn xuống tới ruột non thì ở đây có đầy đủ các loại enzim
biến đổi tất cả các loại thức ăn , những loại thức ăn nào không được
tiêu hoá ở đây sẽ bị thải ra ngoài
Bộ hàm và độ dài ruột ở động vật ăn tạp có gì khác
so với động vật ăn thịt ?
ở động vật ăn thịt có sự phân hoá của bộ răng , răng nanh nhọn, sắc;
răng trước hàm có nhiều mấu sắc ; răng hàm có nhiều mấu chắc khoẻ ,
ở động vật ăn tạp răng nanh và răng trước hàm không sắc nhọn bằng và ruột dài hơn
2.Sù hÊp thô c¸c chÊt dinh dìng:
a, BÒ mÆt hÊp thô cña ruét
Hãy quan sát hình vẽ sau và nêu rõ do đâu bề mặt hấp thụ của ruột có thể tăng lên hàng nghìn lần ?
Niêm mạc ruột gấp nếp trên đó có nhiều lông ruột và trên mỗi tế bào lông ruột có các lông cực nhỏ ?tăng diện tích bề mặt của ruột
Em có nhận xét gì về chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở sinh vật?
Cấu tạo ngày càng phức tạp (từ không bào tiêu hoá đến túi tiêu hoá, sau đó là ống tiêu hoá).
Từ tiêu hoá nội bào đến tiêu hoá ngoại bào(tạo điều kiện cho động vật sử dụng được thức ăn có kích thước lớn hơn)
Sự chuyên hoá về chức năng ngày càng rõ rệt: sự phân hoá về cấu tạo của ống tiêu hoá dẫn đến sự chuyên hoá về chức năng của từng bộ phân và kết quả là làm tăng hiệu quả tiêu hoá thức ăn.
b, Cơ chế hấp thụ :
Chất dinh dưỡng được hấp thụ qua màng tế bào lông ruột vào máu ( qua gan ) và bạch huyết về tim và được phân phối tới các tế bào
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thi Tang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)