Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Chia sẻ bởi Võ Quốc Huy |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
PHONG TRÀO DÂN TỘC
DÂN CHỦ (1925 – 1930)
3 tổ chức cách mạng Tân Việt CM dảng
Hội VNCMTN
VN Quốc dân đảng
ĐCSVN ra đời
3 tổ chức cộng sản
An Nam CSĐ
ĐDCSĐ
ĐDCS liên đoàn
Hội nghị thành lập
ĐCSVN
Nội dung
Ý nghĩa
Hoàn cảnh
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a.Thành lập:
11/1924: Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) lập tổ chức Cộng sản Đoàn (2/1925).
6/1925: Nguyễn Ái quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
21/6/1925: Ra báo Thanh Niên, cơ quan ngôn luận của Hội.
b. Chủ trương: Làm cách mạng quốc gia tiến tới làm cách mạng thế giới.
c. Hoạt động:
1927: Xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh” làm tài liệu tuyên truyền và huấn luyện cách mạng.
1928: Tổ chức phong trào vô sản hóa, đưa hội viên thâm nhập vào đời sống công nhân để tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.
phong trào công nhân có sự chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
2. Tân Việt cách mạng Đảng
a. Sự thành lập:
7/1925: Một nhóm tù chính trị và sinh viên thành lập hội Phục Việt ở Vinh.
7/1928: đổi tên là Tân Việt cách mạng đảng.
b. Chủ trương: Đánh đổ đế quốc , lập xã hội bình đẳng bác ái.
c. Hoạt động:
Tổ chức đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu tại Trung kì.
Do ảnh hưởng của Hội VN cách mạng thanh niên Tân Việt bị phân hoá.
Tân Việt cách mạng đảng
3. Việt Nam Quốc dân đảng
a. Thành lập:
25/12/1927 từ hoạt động yêu nước của nhà xuất bản Nam Đồng thư xã và ảnh hưởng của học thuyết Tôn Trung Sơn, Việt Nam Quốc dân đảng được thành lập do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính lãnh đạo.
Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
Nguyễn Thái Học
Phó Đức Chính
b. Chủ trương: Làm cách mạng dân chủ tư sản nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, thiết lập dân quyền.
c. Hoạt động: chủ yếu là các hoạt động ám sát bạo động gây tiếng vang. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
* Nguyên nhân:
2/1929 trùm mộ phu Bazin bị ám sát, Pháp truy lùng gắt gao làm nhiều cơ sở của Việt Nam Quốc Dân Đảng tan vỡ.
9/1929 Nguyễn Thái Học quyết định khởi nghĩa dù “không thành công cũng thành nhân”.
* Diễn biến:
09/2/1930: khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương… Tại Hà Nội có ném bom phối hợp nhưng sau đó thất bại.
* Ý nghĩa lịch sử: Góp phần cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân.
Khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh ra đời: 1929: Phong trào yêu nước của các giai cấp phát triển mạnh mẽ.
b. Quá trình thành lập:
c. Ý nghĩa:
Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân Việt Nam, chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh.
Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng Sản VN.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh lịch sử:
1929 – 1930: Ba tổ chức cộng sản ra đời nhưng hoạt động riêng rẽ gây tác động xấu cho phong trào cách mạng nước ta yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng triệu tập hội nghị Cửu Long để hợp nhất các Đảng Cộng Sản.
6/1/1930: Hội nghị Cửu Long bắt đầu.
Hội nghị Cửu Long gần Hương Cảng
3/2/1930: Người triệu tập hội nghị Cửu Long
b. Nội dung hội nghị:
Hội nghị nhất trí hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua chính cương, sách lược và điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Nội dung Cương lĩnh chính trị:
Nhận xét: Cương lĩnh mang tính chất sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
c. Ý nghĩa lịch sử
Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam.
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Là bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam vì:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Từ nay cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, sáng tạo.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Đảng ra đời có tính quyết định bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Đại hội Đảng III (1960) quyết định lấy ngày 3/2 là ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
PHONG TRÀO DÂN TỘC
DÂN CHỦ (1925 – 1930)
3 tổ chức cách mạng Tân Việt CM dảng
Hội VNCMTN
VN Quốc dân đảng
ĐCSVN ra đời
3 tổ chức cộng sản
An Nam CSĐ
ĐDCSĐ
ĐDCS liên đoàn
Hội nghị thành lập
ĐCSVN
Nội dung
Ý nghĩa
Hoàn cảnh
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a.Thành lập:
11/1924: Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) lập tổ chức Cộng sản Đoàn (2/1925).
6/1925: Nguyễn Ái quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
21/6/1925: Ra báo Thanh Niên, cơ quan ngôn luận của Hội.
b. Chủ trương: Làm cách mạng quốc gia tiến tới làm cách mạng thế giới.
c. Hoạt động:
1927: Xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh” làm tài liệu tuyên truyền và huấn luyện cách mạng.
1928: Tổ chức phong trào vô sản hóa, đưa hội viên thâm nhập vào đời sống công nhân để tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.
phong trào công nhân có sự chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
2. Tân Việt cách mạng Đảng
a. Sự thành lập:
7/1925: Một nhóm tù chính trị và sinh viên thành lập hội Phục Việt ở Vinh.
7/1928: đổi tên là Tân Việt cách mạng đảng.
b. Chủ trương: Đánh đổ đế quốc , lập xã hội bình đẳng bác ái.
c. Hoạt động:
Tổ chức đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu tại Trung kì.
Do ảnh hưởng của Hội VN cách mạng thanh niên Tân Việt bị phân hoá.
Tân Việt cách mạng đảng
3. Việt Nam Quốc dân đảng
a. Thành lập:
25/12/1927 từ hoạt động yêu nước của nhà xuất bản Nam Đồng thư xã và ảnh hưởng của học thuyết Tôn Trung Sơn, Việt Nam Quốc dân đảng được thành lập do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính lãnh đạo.
Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
Nguyễn Thái Học
Phó Đức Chính
b. Chủ trương: Làm cách mạng dân chủ tư sản nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, thiết lập dân quyền.
c. Hoạt động: chủ yếu là các hoạt động ám sát bạo động gây tiếng vang. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
* Nguyên nhân:
2/1929 trùm mộ phu Bazin bị ám sát, Pháp truy lùng gắt gao làm nhiều cơ sở của Việt Nam Quốc Dân Đảng tan vỡ.
9/1929 Nguyễn Thái Học quyết định khởi nghĩa dù “không thành công cũng thành nhân”.
* Diễn biến:
09/2/1930: khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương… Tại Hà Nội có ném bom phối hợp nhưng sau đó thất bại.
* Ý nghĩa lịch sử: Góp phần cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân.
Khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh ra đời: 1929: Phong trào yêu nước của các giai cấp phát triển mạnh mẽ.
b. Quá trình thành lập:
c. Ý nghĩa:
Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân Việt Nam, chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh.
Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng Sản VN.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh lịch sử:
1929 – 1930: Ba tổ chức cộng sản ra đời nhưng hoạt động riêng rẽ gây tác động xấu cho phong trào cách mạng nước ta yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng triệu tập hội nghị Cửu Long để hợp nhất các Đảng Cộng Sản.
6/1/1930: Hội nghị Cửu Long bắt đầu.
Hội nghị Cửu Long gần Hương Cảng
3/2/1930: Người triệu tập hội nghị Cửu Long
b. Nội dung hội nghị:
Hội nghị nhất trí hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua chính cương, sách lược và điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Nội dung Cương lĩnh chính trị:
Nhận xét: Cương lĩnh mang tính chất sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
c. Ý nghĩa lịch sử
Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam.
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Là bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam vì:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Từ nay cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, sáng tạo.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Đảng ra đời có tính quyết định bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Đại hội Đảng III (1960) quyết định lấy ngày 3/2 là ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Quốc Huy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)