Bài 13. Ôn tập truyện dân gian
Chia sẻ bởi Lê Thị Thúy |
Ngày 21/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Ôn tập truyện dân gian thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo
và các em học sinh!
* Kể tên các thể loại truyện dân gian mà em đã được đọc và học từ đầu năm đến nay ? Hãy kể tên các truyên đó ?
Kiểm tra mi?ng
Truyền thuyết
Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Truyện cổ tích
Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh
Cây bút thần
Ông lão đánh các và con cá vàng
- "Ngụ": hàm chứa kín đáo.
- "Ngôn": lời nói.
? "Ngụ ngôn": lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người nghe, người đọc tự suy ra mà hiểu.
? "Truyện ngụ ngôn": Truyện kể có cốt truyện, nhân vật, sự việc, có ngụ ý tức là ngoài nghĩa đen thì truyện còn có nghĩa bóng - Thể hiện mục đích của người sáng tác, sử dụng truyện. Đó là sự sâu sắc, độc đáo, thuyết phục của loại truyện này.
Giải thích
* Khái niệm truyện ngụ ngôn:
Loại truyện kể bằng văn xuôi, văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Câu hỏi thảo luận nhóm: So sánh truỵện ngụ ngôn với truyền thuyết và truyện cổ tích
1
2
3
4
* Truyện gồm 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến "như một vị chúa tể": Kể chuyện ếch khi ở trong giếng.
Phần 2: Còn lại đến hết: Kể chuyện ếch khi ra khỏi giếng.
-Lâu ngày sống trong giếng.
-Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc, bé nhỏ.
-Hằng ngày ếch cất tiếng kêu ồm ộp...khiến các con vật kia rất hoảng sợ.
? Môi trường chật hẹp, đơn giản, cuộc sống trì trệ
*. Suy nghĩ của ếch.
-Thấy bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung.
-Nó thì oai như một vị chúa tể
Hiểu biết nông cạn,
nhưng lại kiêu kỳ,
huênh hoang, hống
hách, coi trời bằng
vung không biết
mình, biết người
* Nghệ thuật nhân hoá
Ý nghÜa ngô ng«n:
M«i trêng sèng h¹n hÑp khiÕn tÇm hiÓu biÕt cña con ngêi n«ng c¹n, lµm cho con ngêi kh«ng biÕt thùc chÊt vÒ m×nh nªn hay kiªu ng¹o, huªnh hoang, hèng h¸ch
Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra ngoài.
Chọn phương án đúng:
A. Nguyên nhân khách quan
B. Nguyên nhân chủ quan
So sánh hai môi trường sống của ếch
-> Môi trường sống nhỏ hẹp và đơn giản
-> Môi trường sống rộng lớn, phức tạp
Sống trong giếng chật hẹp
Xung quanh nó toàn là những con vật nhỏ bé hơn, khi nó cất tiếng kêu thì những con vật kia đều hoảng sợ
Không gian mở rộng với bầu trời cao rộng khiến ếch ta có thể đi lại khắp nơi
Xung quanh có nhiều con vật to lớn hơn nó
-?ch nghêng ngang đi lại khắp nơi kêu ồm ộp.
-Nó nhâng nháo nhìn lên bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh.
? Ch? quan, kiờu ng?o
* K?t qu?: ?ch bị m?t con trâu di qua giẫm bẹp.
*Nguyên nhân:
-Cuéc sèng trong m«i trêng giÕng chËt hÑp, kh«ng cã kiÕn thøc vÒ thÕ giíi réng lín, hiÓu biÕt n«ng c¹n.
- Cø tëng m×nh oai nh trong giÕng, coi thêng mäi thø xung quanh, kiªu ng¹o, chñ quan.
Ý nghĩa ngụ ngôn:
Trong cuộc sống mà có tính chủ quan, kiêu kì, huênh hoang, hống hách thì cuối cùng sẽ phải trả giá, thậm chí phải trả giá đắt bằng chính tính mạng của mình.
- Phê phán những kẻ hiểu hạn hẹp mà lại huênh hoang, coi thường người khác.
- Khuyên nhủ mọi người phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Nghĩa của thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:
Nhằm ám chỉ những kẻ có tầm hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang, kiêu kì, hống hách
Những câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự như câu thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”:
"Dốt hay nói chữ".
"Coi trời bằng vung".
"Thùng rỗng kêu to".
"Mục hạ vô nhân"
Ngắn gọn, hàm xúc, mượn chuyện loài vật để nói lời khuyên răn bổ ích đối với con người.
- Kể tự nhiên trong mối quan hệ nhân quả, ngôn ngữ kể mang sắc thái hài hước kín đáo qua nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ đặc sắc.
Từ câu chuyện về cách nhìn về thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch->phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang. Khuyên nhủ ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
* Nội dung:
* Nghệ thuật:
-"?ch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể"
-"Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp"
Bài tập 1: Hãy tìm hai câu văn trần thuật quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung ý nghĩa của truyện ?
Bài tập 2: Gi¶i « ch÷:
1
2
3
4
5
7
6
ơ
s
n
i
n
h
t
h
á
n
h
g
i
ó
n
g
l
a
n
g
l
i
ê
U
l
ê
t
h
ậ
n
m
ã
l
ư
ơ
n
g
h
g
ư
ơ
m
ô
l
o
n
g
q
u
â
n
?? Ai là người lấy được Mị Nương?
?? Anh hùng giúp dân đánh đuổi giặc Ân là ai?
t
?? Ai được thần mách bảo làm hai thứ bánh lễ Tiên Vương?
?? Nhân vật nào đánh cá bắt được lưỡi gươm?
?? Người có tài năng vẽ mọi vật giống như thật?
?? Tên gọi ngày nay của hồ Tả Vọng?
?? Ai cho Lê Lợi mượn gươm thần?
- Sưu tầm một số câu tục ngữ, thành ngữ, truyện ngụ ngôn có nội dung gần giống truyện "?ch ngồi đáy giếng".
- Làm tiếp bài tập 2 phần luyện tập.
- Học và soạn bài "Thầy bói xem voi".
Kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ, công tác tốt
Xin cảm ơn các thầy cô và các em học sinh.
các thầy cô giáo
và các em học sinh!
* Kể tên các thể loại truyện dân gian mà em đã được đọc và học từ đầu năm đến nay ? Hãy kể tên các truyên đó ?
Kiểm tra mi?ng
Truyền thuyết
Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Truyện cổ tích
Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh
Cây bút thần
Ông lão đánh các và con cá vàng
- "Ngụ": hàm chứa kín đáo.
- "Ngôn": lời nói.
? "Ngụ ngôn": lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người nghe, người đọc tự suy ra mà hiểu.
? "Truyện ngụ ngôn": Truyện kể có cốt truyện, nhân vật, sự việc, có ngụ ý tức là ngoài nghĩa đen thì truyện còn có nghĩa bóng - Thể hiện mục đích của người sáng tác, sử dụng truyện. Đó là sự sâu sắc, độc đáo, thuyết phục của loại truyện này.
Giải thích
* Khái niệm truyện ngụ ngôn:
Loại truyện kể bằng văn xuôi, văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Câu hỏi thảo luận nhóm: So sánh truỵện ngụ ngôn với truyền thuyết và truyện cổ tích
1
2
3
4
* Truyện gồm 2 phần:
Phần 1: Từ đầu đến "như một vị chúa tể": Kể chuyện ếch khi ở trong giếng.
Phần 2: Còn lại đến hết: Kể chuyện ếch khi ra khỏi giếng.
-Lâu ngày sống trong giếng.
-Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc, bé nhỏ.
-Hằng ngày ếch cất tiếng kêu ồm ộp...khiến các con vật kia rất hoảng sợ.
? Môi trường chật hẹp, đơn giản, cuộc sống trì trệ
*. Suy nghĩ của ếch.
-Thấy bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung.
-Nó thì oai như một vị chúa tể
Hiểu biết nông cạn,
nhưng lại kiêu kỳ,
huênh hoang, hống
hách, coi trời bằng
vung không biết
mình, biết người
* Nghệ thuật nhân hoá
Ý nghÜa ngô ng«n:
M«i trêng sèng h¹n hÑp khiÕn tÇm hiÓu biÕt cña con ngêi n«ng c¹n, lµm cho con ngêi kh«ng biÕt thùc chÊt vÒ m×nh nªn hay kiªu ng¹o, huªnh hoang, hèng h¸ch
Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra ngoài.
Chọn phương án đúng:
A. Nguyên nhân khách quan
B. Nguyên nhân chủ quan
So sánh hai môi trường sống của ếch
-> Môi trường sống nhỏ hẹp và đơn giản
-> Môi trường sống rộng lớn, phức tạp
Sống trong giếng chật hẹp
Xung quanh nó toàn là những con vật nhỏ bé hơn, khi nó cất tiếng kêu thì những con vật kia đều hoảng sợ
Không gian mở rộng với bầu trời cao rộng khiến ếch ta có thể đi lại khắp nơi
Xung quanh có nhiều con vật to lớn hơn nó
-?ch nghêng ngang đi lại khắp nơi kêu ồm ộp.
-Nó nhâng nháo nhìn lên bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh.
? Ch? quan, kiờu ng?o
* K?t qu?: ?ch bị m?t con trâu di qua giẫm bẹp.
*Nguyên nhân:
-Cuéc sèng trong m«i trêng giÕng chËt hÑp, kh«ng cã kiÕn thøc vÒ thÕ giíi réng lín, hiÓu biÕt n«ng c¹n.
- Cø tëng m×nh oai nh trong giÕng, coi thêng mäi thø xung quanh, kiªu ng¹o, chñ quan.
Ý nghĩa ngụ ngôn:
Trong cuộc sống mà có tính chủ quan, kiêu kì, huênh hoang, hống hách thì cuối cùng sẽ phải trả giá, thậm chí phải trả giá đắt bằng chính tính mạng của mình.
- Phê phán những kẻ hiểu hạn hẹp mà lại huênh hoang, coi thường người khác.
- Khuyên nhủ mọi người phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Nghĩa của thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:
Nhằm ám chỉ những kẻ có tầm hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang, kiêu kì, hống hách
Những câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự như câu thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”:
"Dốt hay nói chữ".
"Coi trời bằng vung".
"Thùng rỗng kêu to".
"Mục hạ vô nhân"
Ngắn gọn, hàm xúc, mượn chuyện loài vật để nói lời khuyên răn bổ ích đối với con người.
- Kể tự nhiên trong mối quan hệ nhân quả, ngôn ngữ kể mang sắc thái hài hước kín đáo qua nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ đặc sắc.
Từ câu chuyện về cách nhìn về thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch->phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang. Khuyên nhủ ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
* Nội dung:
* Nghệ thuật:
-"?ch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể"
-"Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp"
Bài tập 1: Hãy tìm hai câu văn trần thuật quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung ý nghĩa của truyện ?
Bài tập 2: Gi¶i « ch÷:
1
2
3
4
5
7
6
ơ
s
n
i
n
h
t
h
á
n
h
g
i
ó
n
g
l
a
n
g
l
i
ê
U
l
ê
t
h
ậ
n
m
ã
l
ư
ơ
n
g
h
g
ư
ơ
m
ô
l
o
n
g
q
u
â
n
?? Ai là người lấy được Mị Nương?
?? Anh hùng giúp dân đánh đuổi giặc Ân là ai?
t
?? Ai được thần mách bảo làm hai thứ bánh lễ Tiên Vương?
?? Nhân vật nào đánh cá bắt được lưỡi gươm?
?? Người có tài năng vẽ mọi vật giống như thật?
?? Tên gọi ngày nay của hồ Tả Vọng?
?? Ai cho Lê Lợi mượn gươm thần?
- Sưu tầm một số câu tục ngữ, thành ngữ, truyện ngụ ngôn có nội dung gần giống truyện "?ch ngồi đáy giếng".
- Làm tiếp bài tập 2 phần luyện tập.
- Học và soạn bài "Thầy bói xem voi".
Kính chúc các thầy cô mạnh khoẻ, công tác tốt
Xin cảm ơn các thầy cô và các em học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Thúy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)