Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Trần Nguyễn Ngọc Trường |
Ngày 09/05/2019 |
119
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Tiết 52
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào trong câu?
I. Số từ:
Ví dụ: SGK/128
Tiết 52: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần
sắm những gì, vua bảo:
“Một trăm ván cơm nếp,
một trăm nệp bánh chưng và voi
chín ngà, gà chín cựa, ngựa
chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
hai, một trăm, chín, một
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng.
b.Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng
Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn
và có tiếng là phúc đức.
? Từ in đậm trong câu trên bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
thứ sáu
Đứng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa về số thứ tự.
Em hiểu như thế nào là số từ?
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Câu hỏi thảo luận
- Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
- Từ đôi có ý nghĩa gì?
- Từ đôi có phải là số từ không?
Đôi: đứng sau số từ
Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai
Đôi: không phải số từ vì đôi không mang đặc điểm của số từ
Trong mô hình cụm
danh từ, từ đôi
đứng ở vị trí nào?
-Vị trí của danh từ chỉ đơn vị
Mô hình cụm danh từ
Từ đôi mang đặc điểm của từ loại nào?
Đôi là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Khi sử dụng số từ cần lưu ý điều gì?
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi?
- Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: cặp, tá…
* Ghi nhớ 1: SGK/ 128
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Bài tập nhanh: Tìm số từ trong đoạn văn sau:
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha! Một lưỡi gươm!
( Sự tích Hồ Gươm)
II. Lượng từ
Ví dụ: SGK/129
(…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Ví dụ: (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi
những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ
thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ, bổ sung ý nghĩa gì?
các, những, cả mấy
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng nhiều hay ít) cho danh từ.
Thế nào là lượng từ ?
?
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Xếp các cụm danh từ vào mô hình cụm danh từ ?
Các hoàng tử 2. những kẻ thua trận
3. cả mấy vạn tướng, quân sĩ
các
hoàng tử
những
kẻ
cả
mấy vạn
tướng lĩnh,
quân sĩ
Thua trận
Mô hình cụm danh từ
Lượng từ chia làm hai nhóm:
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy…
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, mọi ,mỗi, từng…
* Ghi nhớ 2: SGK/129
* Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
* Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
III. Luyện tập
Bài tập 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh ,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
* một, hai, ba (canh), năm (cánh)->số từ chỉ số lượng
* bốn, năm (canh bốn, canh năm)->số từ chỉ thứ tự.
Bài tập 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
trăm, ngàn, muôn -> dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi (...)
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
TỔNG KẾT
Dùng số từ, lượng từ gọi tên các
sự vật trong các bức tranh sau.
Số từ là những từ chỉ số
Lượng và thứ tự của sự vật
Phân loại
Lượng từ là những chỉ
Ít hay nhiều của sự vật
Nhóm chỉ ý nghĩa
toàn thể
Nhóm chỉ chỉ ý
Nghĩa tập hợp
Hay phân phối
Số từ đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
thứ tự
Hướng dẫn học tập
* Đối với bài học ở tiết này:
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
Làm bài tập đầy đủ.
Nhớ các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ.
Xác định số từ, lượng từ trong một tác phẩm truyện đã học.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Trả bài kiểm tra một tiết tiếng Việt.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào trong câu?
I. Số từ:
Ví dụ: SGK/128
Tiết 52: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần
sắm những gì, vua bảo:
“Một trăm ván cơm nếp,
một trăm nệp bánh chưng và voi
chín ngà, gà chín cựa, ngựa
chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
hai, một trăm, chín, một
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng.
b.Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng
Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn
và có tiếng là phúc đức.
? Từ in đậm trong câu trên bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
thứ sáu
Đứng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa về số thứ tự.
Em hiểu như thế nào là số từ?
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Câu hỏi thảo luận
- Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
- Từ đôi có ý nghĩa gì?
- Từ đôi có phải là số từ không?
Đôi: đứng sau số từ
Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai
Đôi: không phải số từ vì đôi không mang đặc điểm của số từ
Trong mô hình cụm
danh từ, từ đôi
đứng ở vị trí nào?
-Vị trí của danh từ chỉ đơn vị
Mô hình cụm danh từ
Từ đôi mang đặc điểm của từ loại nào?
Đôi là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Khi sử dụng số từ cần lưu ý điều gì?
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi?
- Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: cặp, tá…
* Ghi nhớ 1: SGK/ 128
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Bài tập nhanh: Tìm số từ trong đoạn văn sau:
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha! Một lưỡi gươm!
( Sự tích Hồ Gươm)
II. Lượng từ
Ví dụ: SGK/129
(…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Ví dụ: (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi
những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ
thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ, bổ sung ý nghĩa gì?
các, những, cả mấy
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng nhiều hay ít) cho danh từ.
Thế nào là lượng từ ?
?
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Xếp các cụm danh từ vào mô hình cụm danh từ ?
Các hoàng tử 2. những kẻ thua trận
3. cả mấy vạn tướng, quân sĩ
các
hoàng tử
những
kẻ
cả
mấy vạn
tướng lĩnh,
quân sĩ
Thua trận
Mô hình cụm danh từ
Lượng từ chia làm hai nhóm:
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy…
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, mọi ,mỗi, từng…
* Ghi nhớ 2: SGK/129
* Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
* Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
III. Luyện tập
Bài tập 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh ,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
* một, hai, ba (canh), năm (cánh)->số từ chỉ số lượng
* bốn, năm (canh bốn, canh năm)->số từ chỉ thứ tự.
Bài tập 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
trăm, ngàn, muôn -> dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi (...)
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
TỔNG KẾT
Dùng số từ, lượng từ gọi tên các
sự vật trong các bức tranh sau.
Số từ là những từ chỉ số
Lượng và thứ tự của sự vật
Phân loại
Lượng từ là những chỉ
Ít hay nhiều của sự vật
Nhóm chỉ ý nghĩa
toàn thể
Nhóm chỉ chỉ ý
Nghĩa tập hợp
Hay phân phối
Số từ đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
thứ tự
Hướng dẫn học tập
* Đối với bài học ở tiết này:
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
Làm bài tập đầy đủ.
Nhớ các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ.
Xác định số từ, lượng từ trong một tác phẩm truyện đã học.
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Trả bài kiểm tra một tiết tiếng Việt.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Nguyễn Ngọc Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)