Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Kim Chi |
Ngày 21/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
Bài 12,13 Tiết: 53
Số từ, lượng từ
GV: Truong Th? Kim Chi
Kiểm tra bài cũ
1- Theá naøo laø cuïm danh töø ?
Cho ví duï.
2- Cuïm danh töø ñaày ñuû goøâm maáy phaàn?
Tuần13 Bài 12,13
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Tiết: 55
I- Soá töø:
1/ Ví dụ:
a/ Hai chàng tâu hỏi sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/ Tục truyền đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
Một trăm nệp bánh chưng
BT1: a/ Hai chàng
Một trăm ván cơm nếp
Chín ngà
Chín cựa
Chín hồng mao
Một đôi
b/ Vua Hùng Vương thứ sáu
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
-Từ chỉ số lượng.
- Từ chỉ số thứ tự
Số từ
DT
Hai cái chuông
Một cặp chuông
Một cặp cái chuông
Tìm thêm danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa khái quát như từ cặp?
Một chục cam
Ghi nhớ:
-Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh.Khi biểu thị thứ tự số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ chọn ra vẻn vẹn có một nêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. (Thạch Sanh)
Các hoàng tử
Những kẻ
Cả mấy vạn tướng lĩnh
DT
DT
DT
- Giống số từ:
-Khác nghĩa của số từ:
- Số từ: chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
-Lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
Chỉ lượng ít
Chỉ lượng nhiều
Lượng từ
Đứng trước danh từ
II- Lượng từ:
Phụ sau
Phụ trước
Trung tâm
Các
Hoàng tử
Những
kẻ
Thua trận
Cả
Mấy vạn
tướng lĩnh
Mọi, mỗi, từng, hết thảy, tất cả, cả thảy, những, các,
cả, mấy
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể:
Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối:
-Hết thảy, tất cả, cả thảy, cả
- Mọi, những, các, từng, mỗi, mấy
Ghi nh?:
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay lượng nhiều của sự vật.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối;
III- LUYỆN TẬP:
1- Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy:
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
Một canh.hai canh.lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
2- Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi nghìn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bằm
Trăm , nghìn, muôn:
từ chỉ số lượng nhiều
Số từ chỉ số lượng:
một hai , ba, năm.
-Số từ chỉ số thứ tự:( canh) bốn,
(canh) năm.
3- Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a/ Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh - Thủy Tinh)
b/ Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngã.
(Sự tích Hồ Gươm)
Khác nhau:
=> Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
- mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Dặn dò
-Về nhà học bài- tập viết chính tả bài Lợn cưới áo mới.
-Soạn bài: Kể chuyện tưởng tượng :Tập kể tóm tắt truyện chân, tay, tai, mắt, miệng.-Đọc truyện sáu con gia súc so bì công lao và Giấc mơ trò chuyện với Lang liêu
Chân thành cám ơn thầy cô và các em học sinh
Bài 12,13 Tiết: 53
Số từ, lượng từ
GV: Truong Th? Kim Chi
Kiểm tra bài cũ
1- Theá naøo laø cuïm danh töø ?
Cho ví duï.
2- Cuïm danh töø ñaày ñuû goøâm maáy phaàn?
Tuần13 Bài 12,13
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Tiết: 55
I- Soá töø:
1/ Ví dụ:
a/ Hai chàng tâu hỏi sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/ Tục truyền đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
Một trăm nệp bánh chưng
BT1: a/ Hai chàng
Một trăm ván cơm nếp
Chín ngà
Chín cựa
Chín hồng mao
Một đôi
b/ Vua Hùng Vương thứ sáu
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
-Từ chỉ số lượng.
- Từ chỉ số thứ tự
Số từ
DT
Hai cái chuông
Một cặp chuông
Một cặp cái chuông
Tìm thêm danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa khái quát như từ cặp?
Một chục cam
Ghi nhớ:
-Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh.Khi biểu thị thứ tự số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ chọn ra vẻn vẹn có một nêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. (Thạch Sanh)
Các hoàng tử
Những kẻ
Cả mấy vạn tướng lĩnh
DT
DT
DT
- Giống số từ:
-Khác nghĩa của số từ:
- Số từ: chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
-Lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
Chỉ lượng ít
Chỉ lượng nhiều
Lượng từ
Đứng trước danh từ
II- Lượng từ:
Phụ sau
Phụ trước
Trung tâm
Các
Hoàng tử
Những
kẻ
Thua trận
Cả
Mấy vạn
tướng lĩnh
Mọi, mỗi, từng, hết thảy, tất cả, cả thảy, những, các,
cả, mấy
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể:
Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối:
-Hết thảy, tất cả, cả thảy, cả
- Mọi, những, các, từng, mỗi, mấy
Ghi nh?:
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay lượng nhiều của sự vật.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối;
III- LUYỆN TẬP:
1- Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy:
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
Một canh.hai canh.lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
2- Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi nghìn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bằm
Trăm , nghìn, muôn:
từ chỉ số lượng nhiều
Số từ chỉ số lượng:
một hai , ba, năm.
-Số từ chỉ số thứ tự:( canh) bốn,
(canh) năm.
3- Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a/ Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
(Sơn Tinh - Thủy Tinh)
b/ Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngã.
(Sự tích Hồ Gươm)
Khác nhau:
=> Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
- mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Dặn dò
-Về nhà học bài- tập viết chính tả bài Lợn cưới áo mới.
-Soạn bài: Kể chuyện tưởng tượng :Tập kể tóm tắt truyện chân, tay, tai, mắt, miệng.-Đọc truyện sáu con gia súc so bì công lao và Giấc mơ trò chuyện với Lang liêu
Chân thành cám ơn thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Kim Chi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)