Bài 12. Số từ và lượng từ

Chia sẻ bởi Mai Thị Ánh Trinh | Ngày 21/10/2018 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

Người Thực hiện :
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG THẦY CÔ
VÀ CÁC EM
=> Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
2. một cụm danh từ đầy đủ gồm có mấy phần? Kể ra.
=> Một cụm danh từ đầy đủ có ba phần: Phần trước, phần trung tâm, phần sau.
1. Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ? Đặt câu với cụm danh từ đó.
Kiểm tra bài cũ.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Đọc ví dụ:
a/. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
b/. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
Số từ
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
(thứ) sáu
hai 
một trăm 
một trăm 
chín 
chín 
chín 
chàng
ván cơm nếp
nệp bánh chưng
ngà
cựa
hồng mao
Hùng Vương
a/.
b/.
Số từ
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ.
Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp , tá , chục, đôi, …
II. Lượng từ:
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Từ đó ,em hiểu thế nào là số từ? Vị trí của số từ ?
Từ “đôi” trong câu (a) có phải là
số từ không? Vì sao ?
Số từ
chỉ thứ tự
Số từ
chỉ lượng
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát
như từ “đôi”?
a/. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.

Ví dụ:
-[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
II. Lượng từ:
Số từ
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
-Tất cả học sinh có tinh thần
tự giác học tập. Mọi thành
viên đều có ý thức cầu tiến.

+ Giống: đứng trước danh từ.
+ Khác:
* Số từ là các từ chỉ số lượng hay thứ tự sự vật (đếm được cụ thể)
* Còn các từ in đậm chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật ( không thể đếm được cụ thể ).
Từ đó ,em hiểu thế nào là lượng từ ?
Ví dụ:
-[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
II. Lượng từ:
Số từ
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Lượng từ đứng trước danh từ.
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ ra làm hai nhóm:
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy,cả, …
+ Chỉ ý tập hợp hay phân phối: những, các, từng, mỗi, mọi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
-Tất cả học sinh có tinh thần tự
giác học tập. Mọi thành viên
đều có ý thức cầu tiến..

Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
II. Lượng từ:
Số từ
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Lượng từ đứng trước danh từ.
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ ra làm hai nhóm:
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
+ Chỉ ý tập hợp hay phân phối: những, các, từng, mỗi, mọi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
-[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
-Tất cả học sinh có tinh thần
tự giác học tập. Mọi thành
viên đều có ý thức cầu tiến.

các
những
mọi
hoàng tử
cả mấy
vạn
thành viên
tất cả
tướng lĩnh, quân sĩ
kẻ
học sinh
thua trận
Sắp xếp các cụm danh từ vào bảng dưới đây ?
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
* Nhóm 1,2 :chỉ ra các số từ chỉ lượng, nêu ý nghĩa
* Nhóm 3,4: Chỉ ra các số từ chỉ thứ tự,nêu ý nghĩa
1/ Hùng Vương thứ mười tám có
một người con gái tên là Mị Nương,
người đẹp như hoa , tính nết hiền dịu.
Vua cha yêu thương nàng hết mực,
muốn kén cho con một người chồng
thật xứng đáng.

2/ Thần dùng phép lạ bốc từng quả
đồi ,dời từng dãy núi.
THẢO LUẬN NHÓM
Cố lên
Cố lên
- Thứ mười tám số từ chỉ thứ tự.
- Một, một  số từ chỉ số lượng.
- Tứng, từng  lượng từ mang ý nghĩa
lần lượt.
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
II. Lượng từ:
Số từ
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Lượng từ đứng trước danh từ.
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ ra làm hai nhóm:
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
+ Chỉ ý tập hợp hay phân phối: những, các, từng, mỗi, mọi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Ghi nhớ :Sgk
III.Luyện tập:



ĐỌC

GHI NHỚ
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
canh … canh …lại canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh , canh vừa chợp mắt,
Sao vàng cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Một
hai
ba
bốn
năm
năm
Bài tập 1:
-Một, hai, ba, (canh ) năm ( năm cánh )
 Số từ chỉ số lượng
-( canh )bốn , năm
 Số từ chỉ thứ tự
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Bài tập 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
=> Các từ in đậm trong bài: trăm núi, ngàn khe, muôn nỗi tái tê đều được dùng để chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Bài tập 3: qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a/. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, đời từng dãy núi […].
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng lĩnh rút lui mỗi người một ngả. (Sự tích Hồ Gươm)
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Khác nhau:
Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Về nhà:
Học bài: Khái niệm số từ, lượng từ.
Soạn bài: Ôn tập truyện dân gian
+ Học thuộc các thể loại: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
+ Đọc lại những truyện đã học.
+ So sánh sự giống và khác nhau giữa: Truyền thuyết với cổ tích: Ngụ ngôn với truyện cười.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
CHÚC CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM SỨC KHỎE .
BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Mai Thị Ánh Trinh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)