Bài 12. Số từ và lượng từ

Chia sẻ bởi Trần Tấn Châu | Ngày 21/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

GV : Trương Thị Minh Thu
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ
Câu 1 :

Cụm danh từ là gì ?

a. Là tổ hợp từ có danh từ làm vị ngữ .

b. Là tổ hợp từ do danh từ kết hợp với các từ ngữ

khác tạo thành

c. Là tổ hợp từ làm thành tố chính ở trong câu .

d. Tất cả đều đúng
Kiểm tra bài cũ:

Câu 2 “Ngày ấy ,tôi là một chú bé dại khờ “
có mấy cụm danh từ ?
a.1 b 2 c.3 d.4
Kiểm tra bài cũ:

một chú bé dại khờ
Những con chim non ấy
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
TIẾT 52
I/ Số Từ:
1. Các từ in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
TIẾT 52
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Trả lời: Hai chàng , một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao , một đôi.
Vị trí : Đứng trước các cụm từ và từ
Bổ sung : Ý nghĩa về mặt số lượng
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức
(Thánh Gióng)
Trả lời: Từ sáu đứng sau từ thứ bổ nghĩa cho từ này về mặt thứ tự
2. Từ “đôi” trong câu a có phải là số từ không? Vì sao?( Gợi ý: cần xem xét vị trí và ý nghĩa của từ trong cụm từ)
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Trả lời:Từ “đôi”trong”một đôi” không phải là số từ vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị.”Một đôi”cũng không phải số từ ghép như “một trăm,một nghìn”vì sau”một đôi”không thể sử dụng danh từ chỉ đơn vị,còn sau”một trăm,một nghìn”vẫn có thể có từ chỉ đơn vị.
Ví dụ:Có thể nói:một trăm con trâu
Không thể nói: một đôi con trâu(chỉ nói:một đôi trâu)
3.Tìm thêm các từ khác có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi,
ví dụ: tá
Trả lời:Một số từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như “đôi”:cặp,tá,chục,….
4. Từ các ví dụ hãy cho biết cách hiểu về số từ?
* Ghi nhớ 1:(sgk/ 128)
* Ghi nhớ 1
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
1. Bài tập 1 : Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh... Hai canh... lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
( Hồ Chí Minh )
Trả lời:
Số từ: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh: Số từ chỉ số lượng
Canh bốn, canh năm: số từ chỉ thứ tự
I/ Số Từ:
TIẾT 52
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
* Ghi nhớ 1
* Ví dụ: (sgk/tr 28)
Học ở sgk trang 128
II. Lượng từ :
II-Lượng từ :
1 Đọc ví dụ 1 SGK/ 128( Thảo luận )
(.....) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
Nghĩa của các từ in đậm trong những câu trên có gì giống và khác nghĩa của số từ ?
Giống :đứng trước danh từ, đều chỉ số lượng.
Khác : số từ chỉ số lượng và thứ tự.
Lượng từ là chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Trả lời
2. Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự
(.....) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
Mô hình cụm danh từ
các
Hoàng tử
những
kẻ
Thua trận
tướng lĩnh, quân sĩ
Mấy vạn
cả
2. Lượng từ là gì? Có mấy nhóm lượng từ? Kể tên.
* Ghi nhớ 2 :(sgk/129)
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối
I/ Số Từ:
TIẾT 52
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
* Ghi nhớ 1
* Ví dụ: (sgk/tr 128)
Học ở sgk trang 128
II. Lượng từ :
* Ghi nhớ 2 :
Học ở sgk trang 129
* Ví dụ: (sgk/tr 129)
Trả lời:
Các từ trăm, ngàn, muôn chỉ số lượng nhiều, rất nhiều.
2. Bài tập 2:
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
“ Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm”
( Tố Hữu)
III. Luyện Tập
3. Bài tập 3 :
Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi (.....)
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
( Sự tích Hồ Gươm)
Giống : tách ra từng sự vật, cá thể.
Khác :
-Từng mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
-Mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
Trả lời
4. Bài tập 4 :
Chính tả : đọc viết bài “ Lợn cưới áo mới”
( Cả bài)
Phân biệt l n và các vần ay - ai
IV-Dặn dò :
Học bài cũ, tìm thêm một số ví dụ hoặc câu chuyện có liên quan đến bài học.
Soạn bài “Kể chuyện tưởng tượng”
CHÚC
CÁC
EM
HỌC
TỐT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Tấn Châu
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)