Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Lê Khắc Thận |
Ngày 21/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Người Thực hiện : Trương Thanh Tùng
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG THẦY CÔ
VÀ CÁC EM
=> Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
2. một cụm danh từ đầy đủ gồm có mấy phần? Kể ra.
=> Một cụm danh từ đầy đủ có ba phần: Phần trước, phần trung tâm, phần sau.
1. Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ? Đặt câu với cụm danh từ đó.
Kiểm tra bài cũ.
Thứ bảy ngày 14 tháng 11 năm 2009
Tiết 52
Tiếng Việt
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Số từ
Đọc ví dụ:
a/. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
b/. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
(thứ) sáu
Các từ in đậm trong cụm danh từ bổ sung ý nghĩa cho những từ:
hai →
một trăm →
một trăm →
chín →
chín →
chín →
2. Nhận xét:
chàng
ván cơm nếp
nệp bánh chưng
ngà
cựa
hồng mao
Hùng Vương ←
a/.
b/.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
3. Khái niệm số từ:
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
- Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
* Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
II. Lượng từ:
1. Ví dụ:
[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa (Thạch Sanh)
2. Nhận xét:
Nghĩa của những từ in đậm cũng bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ nhưng số lượng không cụ thể.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
3. Khái niệm lượng từ:
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Lượng từ đứng trước danh từ.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ ra làm hai nhóm:
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
+ Chỉ ý tập hợp hay phân phối: những, các, từng, mỗi, mọi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Phần trước
P. Tr. Tâm
Phần sau
hai
chàng
một trăm
ván
cơm nếp
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
II. Luyện tập:
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
canh … canh …lại canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh , canh vừa chợp mắt,
Sao vàng cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Một
hai
ba
bốn
năm
năm
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
-Một, hai, ba, (canh ) năm ( năm cánh )
Số từ chỉ số lượng
-( canh )bốn , năm
Số từ chỉ thứ tự
Bài 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
=> Các từ in đậm trong bài: trăm núi, ngàn khe, muôn nỗi tái tê đều được dùng để chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Bài 3: qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a/. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, đời từng dãy núi […].
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng lĩnh rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Khác nhau:
Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
- mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Về nhà:
Học bài: Khái niệm số từ, lượng từ.
Soạn bài: Ôn tập truyện dân gian
+ Học thuộc các thể loại: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
+ Đọc lại những truyện đã học.
+ So sánh sự giống và khác nhau giữa: Truyền thuyết với cổ tích: Ngụ ngôn với truyện cười.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
CHÚC CÁC EM HỌC GIỎI
BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG THẦY CÔ
VÀ CÁC EM
=> Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
2. một cụm danh từ đầy đủ gồm có mấy phần? Kể ra.
=> Một cụm danh từ đầy đủ có ba phần: Phần trước, phần trung tâm, phần sau.
1. Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ? Đặt câu với cụm danh từ đó.
Kiểm tra bài cũ.
Thứ bảy ngày 14 tháng 11 năm 2009
Tiết 52
Tiếng Việt
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Số từ
Đọc ví dụ:
a/. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
b/. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
(thứ) sáu
Các từ in đậm trong cụm danh từ bổ sung ý nghĩa cho những từ:
hai →
một trăm →
một trăm →
chín →
chín →
chín →
2. Nhận xét:
chàng
ván cơm nếp
nệp bánh chưng
ngà
cựa
hồng mao
Hùng Vương ←
a/.
b/.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
3. Khái niệm số từ:
Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
- Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ chỉ số thứ tự đứng sau danh từ
* Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Ví dụ: cặp, tá, chục, đôi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
II. Lượng từ:
1. Ví dụ:
[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa (Thạch Sanh)
2. Nhận xét:
Nghĩa của những từ in đậm cũng bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ nhưng số lượng không cụ thể.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
3. Khái niệm lượng từ:
Lượng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Lượng từ đứng trước danh từ.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ ra làm hai nhóm:
+ Chỉ ý toàn thể: tất cả, hết thảy, …
+ Chỉ ý tập hợp hay phân phối: những, các, từng, mỗi, mọi, …
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Phần trước
P. Tr. Tâm
Phần sau
hai
chàng
một trăm
ván
cơm nếp
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
II. Luyện tập:
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
canh … canh …lại canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh , canh vừa chợp mắt,
Sao vàng cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Một
hai
ba
bốn
năm
năm
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
-Một, hai, ba, (canh ) năm ( năm cánh )
Số từ chỉ số lượng
-( canh )bốn , năm
Số từ chỉ thứ tự
Bài 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
=> Các từ in đậm trong bài: trăm núi, ngàn khe, muôn nỗi tái tê đều được dùng để chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Bài 3: qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a/. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, đời từng dãy núi […].
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b/. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng lĩnh rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Khác nhau:
Giống nhau: Tách ra từng cá thể, từng sự vật.
- mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt.
- từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
Về nhà:
Học bài: Khái niệm số từ, lượng từ.
Soạn bài: Ôn tập truyện dân gian
+ Học thuộc các thể loại: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
+ Đọc lại những truyện đã học.
+ So sánh sự giống và khác nhau giữa: Truyền thuyết với cổ tích: Ngụ ngôn với truyện cười.
SỐ TỪ, LƯỢNG TỪ
CHÚC CÁC EM HỌC GIỎI
BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khắc Thận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)