Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thuỷ |
Ngày 21/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Chào mừng ngày nhà giáo Việt nam
Giáo viên thực hiện: Vũ Văn Thật.
Trường: Trung học cơ sở Hoà Tiến
Môn Ngữ Văn lớp 6
Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là cụm danh từ? Cho ví dụ minh hoạ?
? Chức năng của cụm danh từ?
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi"
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
Nhận xét: Khi biểu thi số lượng sự vật thì số từ đứng trước danh từ, khi biểu thị số thứ tự thì số từ đứng sau danh từ.
Từ "đôi" trong câu a không phải là số từ mà là danh từ chỉ đơn vị.
Ví dụ: Có thể nói một trăm con bò mà không thể nói một đôi con bò
DT
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
2. Ghi nhớ.
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
Chú ý: Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gần với ý nghĩa số lượng.
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
2. Ghi nhớ.
Hoạt động nhóm
? Hãy cho ba ví dụ về số từ? Đặt câu với số từ vừa tìm được?
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
Tìm hiểu ví dụ.
[...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
+ Giống nhau: Cùng đứng trước danh từ.
+ Khác nhau: - Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật.
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
Hoạt động nhóm
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy, ...
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng, ...
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
Tìm hiểu ví dụ.
[...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
2. Ghi nhớ.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý toàn thể (cả, tất cả, tất thảy...).
+ Nhóm chỉ ý tập hợp hay phân phối (các, mọi, mỗi, từng, những ...)
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Chọn đáp án đúng nhất về số từ?
Số từ là những từ chỉ lượng và thứ tự của sự vật.
B. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
C. Cả A và B.
Bài 2: Chọn đáp án đúng nhất về lượng từ?
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
B. Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
C. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia hai nhóm: nhóm chỉ toàn thể và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
D. Cả A và B.
E. Cả B và C.
C
E
Những điều cần ghi ghớ.
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gần với ý nghĩa số lượng.
2. Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong ụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể.
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Không ngủ được
Một canh... hai canh ... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1: Số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và ý nghĩa của số từ ấy.
- Số từ: một, hai, ba:
Chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ: bốn, năm:
Chỉ thứ tự đứng sau danh từ.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2: Các từ trăm, ngàn, muôn dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
- Số từ trăm, ngàn, muôn được dùng với ý nghĩa chỉ số lượng nhiều, rất nhiều nhưng không chính xác.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3: Sự khác nhau của các từ từng và mỗi ở hai ví dụ sau:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng ngọn núi [ ...]
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Khác nhau:
+ Từng: vừa tách riêng cá thể, từng sự vật mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
+ Mỗi: chỉ ý nghĩa tách riêng để nhấn mạnh, chứ không mang ý nghĩa lần lượt.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3:
Bài 4: Viết đoạn văn ngắn (5 - 7 câu), chủ đề tự chọn có sử dụng số từ và lượng từ.
Học thuộc bài.
Viết chính tả bài "Lợn cưới áo mới"
- Chuẩn bị bài "Chỉ từ"
Dặn dò
Giáo viên thực hiện: Vũ Văn Thật.
Trường: Trung học cơ sở Hoà Tiến
Môn Ngữ Văn lớp 6
Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là cụm danh từ? Cho ví dụ minh hoạ?
? Chức năng của cụm danh từ?
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao mỗi thứ một đôi"
(Sơn Tinh Thuỷ Tinh)
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
"Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà,
gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ
chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
DT
Nhận xét: Khi biểu thi số lượng sự vật thì số từ đứng trước danh từ, khi biểu thị số thứ tự thì số từ đứng sau danh từ.
Từ "đôi" trong câu a không phải là số từ mà là danh từ chỉ đơn vị.
Ví dụ: Có thể nói một trăm con bò mà không thể nói một đôi con bò
DT
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
2. Ghi nhớ.
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
Chú ý: Cần phân biệt số từ và những danh từ chỉ đơn vị gần với ý nghĩa số lượng.
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
2. Ghi nhớ.
Hoạt động nhóm
? Hãy cho ba ví dụ về số từ? Đặt câu với số từ vừa tìm được?
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
Tìm hiểu ví dụ.
[...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
+ Giống nhau: Cùng đứng trước danh từ.
+ Khác nhau: - Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật.
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Tiết52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
1. Tìm hiểu ví dụ.
Hoạt động nhóm
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy, ...
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng, ...
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
Tìm hiểu ví dụ.
[...] Các hoàng tử cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
2. Ghi nhớ.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý toàn thể (cả, tất cả, tất thảy...).
+ Nhóm chỉ ý tập hợp hay phân phối (các, mọi, mỗi, từng, những ...)
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Chọn đáp án đúng nhất về số từ?
Số từ là những từ chỉ lượng và thứ tự của sự vật.
B. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
C. Cả A và B.
Bài 2: Chọn đáp án đúng nhất về lượng từ?
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
B. Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
C. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia hai nhóm: nhóm chỉ toàn thể và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
D. Cả A và B.
E. Cả B và C.
C
E
Những điều cần ghi ghớ.
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gần với ý nghĩa số lượng.
2. Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Dựa vào vị trí trong ụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể.
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Không ngủ được
Một canh... hai canh ... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1: Số từ trong bài thơ "Không ngủ được" và ý nghĩa của số từ ấy.
- Số từ: một, hai, ba:
Chỉ số lượng đứng trước danh từ.
- Số từ: bốn, năm:
Chỉ thứ tự đứng sau danh từ.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2: Các từ trăm, ngàn, muôn dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
- Số từ trăm, ngàn, muôn được dùng với ý nghĩa chỉ số lượng nhiều, rất nhiều nhưng không chính xác.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3: Sự khác nhau của các từ từng và mỗi ở hai ví dụ sau:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng ngọn núi [ ...]
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Khác nhau:
+ Từng: vừa tách riêng cá thể, từng sự vật mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
+ Mỗi: chỉ ý nghĩa tách riêng để nhấn mạnh, chứ không mang ý nghĩa lần lượt.
Tiết 52: Số từ và lượng từ
I. Số từ.
II. Lượng từ.
III. Luyện tập.
Bài 1:
Bài 2:
Bài 3:
Bài 4: Viết đoạn văn ngắn (5 - 7 câu), chủ đề tự chọn có sử dụng số từ và lượng từ.
Học thuộc bài.
Viết chính tả bài "Lợn cưới áo mới"
- Chuẩn bị bài "Chỉ từ"
Dặn dò
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thuỷ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)