Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Hoàng Ngọc Kiểu |
Ngày 21/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Chào Mừng Quý Thầy Cô
2
0
-
1
1
Tiết 25
Tiếng Việt - Số Từ Và Lượng Từ
I. Số từ
1. Ví dụ
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức
(Thánh Gióng)
- hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi.
Bổ nghĩa về số lượng, đứng trước danh từ
Hùng Vương thứ sáu
bổ nghĩa về thứ tự, đứng sau danh từ
“đôi”: danh từ chỉ đơn vị
Ví dụ: một đôi trâu
2. Ghi nhớ
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
II. Lượng từ
1. Ví dụ
Các hoàng tử phải cởi áo giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trân. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đĩa.
(Thạch Sanh)
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả
Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng
2. Ghi nhớ
Lưọng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thanh hai nhóm:
Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối
III. Luyện tập
Bài tập 1 – Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa cảu các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh...hai canh...lại ba canh;
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
(Hồ Chí Mình)
Số từ:
Một (canh), hai (canh), ba (canh), năm (cánh) số từ chỉ số lượng
Canh(bốn), canh(năm) số từ chỉ thứ tự
Bài tập2 – Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Các từ:
Trăm(núi)
ngàn(khe)
muôn(nỗi tái tê)
được dùng với ý nghĩa số từ chỉ số lượng nhiều, rất nhiều
Bài tập 3- Qua hai ví dụ sau, nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi..
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Giống nhau: Tách ra từng sự vật, từng cá thể
Khác nhau:
Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể không mang ý nghĩa lần lượt.
Bài tập củng cố
Bài tập trắc nghiệm
1. Từ “cặp” trong một cặp vịt thuộc loại từ nào?
a. Sô từ
b. Lượng từ
c. Đánh giá chỉ đơn vị
d. Tất cả đều sai
Bài tập trắc nghiệm
2. Dòng nào sau đây có số từ chỉ số thứ tự
a. Hai thế kỉ
b. Thế kỉ thứ hai
c. Hai thiên niên kỉ
d. 2000 năm
Kết Thúc
2
0
-
1
1
Tiết 25
Tiếng Việt - Số Từ Và Lượng Từ
I. Số từ
1. Ví dụ
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi
b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức
(Thánh Gióng)
- hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi.
Bổ nghĩa về số lượng, đứng trước danh từ
Hùng Vương thứ sáu
bổ nghĩa về thứ tự, đứng sau danh từ
“đôi”: danh từ chỉ đơn vị
Ví dụ: một đôi trâu
2. Ghi nhớ
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
II. Lượng từ
1. Ví dụ
Các hoàng tử phải cởi áo giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trân. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đĩa.
(Thạch Sanh)
Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả
Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng
2. Ghi nhớ
Lưọng từ là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thanh hai nhóm:
Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối
III. Luyện tập
Bài tập 1 – Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa cảu các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh...hai canh...lại ba canh;
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
(Hồ Chí Mình)
Số từ:
Một (canh), hai (canh), ba (canh), năm (cánh) số từ chỉ số lượng
Canh(bốn), canh(năm) số từ chỉ thứ tự
Bài tập2 – Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Các từ:
Trăm(núi)
ngàn(khe)
muôn(nỗi tái tê)
được dùng với ý nghĩa số từ chỉ số lượng nhiều, rất nhiều
Bài tập 3- Qua hai ví dụ sau, nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi..
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Giống nhau: Tách ra từng sự vật, từng cá thể
Khác nhau:
Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác.
Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể không mang ý nghĩa lần lượt.
Bài tập củng cố
Bài tập trắc nghiệm
1. Từ “cặp” trong một cặp vịt thuộc loại từ nào?
a. Sô từ
b. Lượng từ
c. Đánh giá chỉ đơn vị
d. Tất cả đều sai
Bài tập trắc nghiệm
2. Dòng nào sau đây có số từ chỉ số thứ tự
a. Hai thế kỉ
b. Thế kỉ thứ hai
c. Hai thiên niên kỉ
d. 2000 năm
Kết Thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Ngọc Kiểu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)