Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Dương Văn Viên |
Ngày 21/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Bộ môn
PHÒNG GD- ĐT ĐĂK SONG
TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ HÔM NAY
Giáo viên thực hiện:
DƯƠNG VĂN VIÊN
Ngữ văn 6
- Thế nào là cụm danh từ?
- Cho ví dụ minh họa và đặt câu?
Kiểm
tra
bài
cũ?
?
Trả lời
Trả lời:
* Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành .
* Ví dụ: Một giáo viên, những em học sinh…..
* Đặt câu: Mẹ em là một giáo viên.
số từ và lượng từ
Tiết: 52
Tiếng Việt:
* NỘI DUNG CHÍNH BÀI HỌC
* HƯỚNG DẪN CÁCH GHI
II. LƯỢNG TỪ
I. SỐ TỪ
III. LUYỆN TẬP
Cách ghi bài:
Phần chữ màu đỏ hoặc dấu chúng ta ghi bài
Các màu còn lại không ghi
Home
I. SỐ TỪ:
Ví dụ: SGK
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. SỐ TỪ:
Ví dụ: SGK
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm
những gì, vua bảo:
“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp
bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa,
ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Các từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Vd: a) Các từ: hai, một trăm, chín, một:
- Đứng trước danh từ
- Bổ sung ý nghĩa về số lượng
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng
Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn
và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
Từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Vd: b) Từ “sáu”
- Đứng sau danh từ
- Bổ sung ý nghĩa về số thứ tự.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
2. Nhận xét:
Em hiểu như thế nào là số từ?
- Số từ là những từ chỉ số lượng (đứng trước DT), chỉ thứ tự (đứng sau DT).
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
I. SỐ TỪ:
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
* Câu hỏi thảo luận nhóm:
- Từ đôi có phải là số từ không? Vì sao?
- Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
- Từ đôi ở đây chỉ ý nghĩa gì?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Đáp án
Từ “đôi”: không phải số từ mà là danh từ chỉ đơn vị. Vì “đôi” không mang đặc điểm của số từ.
- Từ “đôi”: đứng sau số từ
- Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
vd a) Hai chiếc dép
vd b) Một đôi chiếc dép
Cách nói nào đúng, cách nói nào sai? Vì sao?
a) Hai chiếc dép => đúng
b) Một đôi chiếc dép => sai
Có thể nói: Một đôi dép
Từ đôi mang đặc điểm của từ loại nào?
- Đôi: là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Khi sử dụng số từ cần lưu ý điều gì?
- Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: Cặp, tá, chục….
- Tìm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ “đôi”?
3. Ghi nhớ 1: SGK/ 128
* Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
* Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
2. Nhận xét:
1. Ví dụ:
I. SỐ TỪ
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Bài tập nhanh:Tìm số từ trong đoạn văn sau:
a.Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha ! Một lưỡi gươm !
( Theo Sự tích Hồ Gươm)
Home
II. LƯỢNG TỪ:
Ví dụ: SGK/129
a) (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. ( Thạch Sanh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua
trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thach Sanh chỉ
cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không
muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào ?
Các từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
- Các từ: các, những, cả mấy:
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng nhiều) cho danh từ.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
b) Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. (Nguyễn Du)
- “Mỗi” đứng trước danh từ. Bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng ít) cho danh từ.
Từ “mỗi” bổ sung ý nghĩa cho từ nào và đứng ở vị trí nào?
+ Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Ta vừa tìm hiểu xong các từ in đậm, vậy em nào hãy cho biết lượng từ có gì giống và khác nghĩa so với số từ?
- Giống: Cùng đứng trước danh từ.
- Khác:
+ Số từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
*Phân biệt số từ và lượng từ.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
Em hiểu thế nào là lượng từ?
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
Xếp các lượng từ dưới đây vào mô hình cụm danh từ?
1.Các hoàng tử, 2. những kẻ thua trận.
3.Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ, 4. Mỗi người
HS lên ghi vào bảng phụ
Các
hoàng tử
những
kẻ
Cả
Mỗi
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
người
thua trận
Mô hình cụm danh từ
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, chia lượng từ thành mấy nhóm?
Các
hoàng tử
những
kẻ
Cả
Mỗi
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
người
thua trận
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: Cả, tất cả, tất thảy.
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: Các, những, mấy, mỗi, từng,…
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Phân nhóm: Gồm 2 nhóm:
* Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
* Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Phân nhóm: Gồm 2 nhóm:
4. Ghi nhớ 2: SGK/129:
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
III. Luyện tập:
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)
* Một, hai, ba (canh), năm (cánh) - chỉ số lượng
* Bốn, năm (canh bốn, canh năm) - chỉ số thứ tự
Một con chim
2. Những bông hoa cúc trắng
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau?
Nếu còn thời gian
Số từ là những từ chỉ
số lượng và thứ tự của sự vật
Phân nhóm
Lượng từ là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều của sự vật
Số từ đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
số thứ tự
Nhóm chỉ ý
nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý
nghĩa tập hợp
hay phân phối
Hướng dẫn về nhà
* Về nhà: Học thuộc nội dung bài học ở phần ghi nhớ + Làm bài tập đầy đủ vào vở bài tập
* Chuẩn bị bài mới:Ôn tập truyện dân gian
- Xem và học lại các khái niệm truyện dân gian : Cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn & truyện cười
- So sánh các thể loại dân gian có gì khác và giống nhau
- Kể tên các loại truyện dân gian mà em đã học qua.
Bài tập 2: các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
*Trăm, ngàn, muôn - dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều.
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của từ từng và mỗi có gì khác nhau:
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, rời từng dãy núi (…)
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả
(Sự Tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
PHÒNG GD- ĐT ĐĂK SONG
TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ HÔM NAY
Giáo viên thực hiện:
DƯƠNG VĂN VIÊN
Ngữ văn 6
- Thế nào là cụm danh từ?
- Cho ví dụ minh họa và đặt câu?
Kiểm
tra
bài
cũ?
?
Trả lời
Trả lời:
* Cụm danh từ là tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành .
* Ví dụ: Một giáo viên, những em học sinh…..
* Đặt câu: Mẹ em là một giáo viên.
số từ và lượng từ
Tiết: 52
Tiếng Việt:
* NỘI DUNG CHÍNH BÀI HỌC
* HƯỚNG DẪN CÁCH GHI
II. LƯỢNG TỪ
I. SỐ TỪ
III. LUYỆN TẬP
Cách ghi bài:
Phần chữ màu đỏ hoặc dấu chúng ta ghi bài
Các màu còn lại không ghi
Home
I. SỐ TỪ:
Ví dụ: SGK
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. SỐ TỪ:
Ví dụ: SGK
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm
những gì, vua bảo:
“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp
bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa,
ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Các từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Vd: a) Các từ: hai, một trăm, chín, một:
- Đứng trước danh từ
- Bổ sung ý nghĩa về số lượng
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng
Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn
và có tiếng là phúc đức.
( Thánh Gióng)
Từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Vd: b) Từ “sáu”
- Đứng sau danh từ
- Bổ sung ý nghĩa về số thứ tự.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
2. Nhận xét:
Em hiểu như thế nào là số từ?
- Số từ là những từ chỉ số lượng (đứng trước DT), chỉ thứ tự (đứng sau DT).
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
I. SỐ TỪ:
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
* Câu hỏi thảo luận nhóm:
- Từ đôi có phải là số từ không? Vì sao?
- Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
- Từ đôi ở đây chỉ ý nghĩa gì?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Đáp án
Từ “đôi”: không phải số từ mà là danh từ chỉ đơn vị. Vì “đôi” không mang đặc điểm của số từ.
- Từ “đôi”: đứng sau số từ
- Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
vd a) Hai chiếc dép
vd b) Một đôi chiếc dép
Cách nói nào đúng, cách nói nào sai? Vì sao?
a) Hai chiếc dép => đúng
b) Một đôi chiếc dép => sai
Có thể nói: Một đôi dép
Từ đôi mang đặc điểm của từ loại nào?
- Đôi: là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
- Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Khi sử dụng số từ cần lưu ý điều gì?
- Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: Cặp, tá, chục….
- Tìm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ “đôi”?
3. Ghi nhớ 1: SGK/ 128
* Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
* Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
2. Nhận xét:
1. Ví dụ:
I. SỐ TỪ
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Bài tập nhanh:Tìm số từ trong đoạn văn sau:
a.Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha ! Một lưỡi gươm !
( Theo Sự tích Hồ Gươm)
Home
II. LƯỢNG TỪ:
Ví dụ: SGK/129
a) (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. ( Thạch Sanh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) (…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua
trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thach Sanh chỉ
cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không
muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào ?
Các từ được in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
- Các từ: các, những, cả mấy:
Đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng nhiều) cho danh từ.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
b) Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. (Nguyễn Du)
- “Mỗi” đứng trước danh từ. Bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng ít) cho danh từ.
Từ “mỗi” bổ sung ý nghĩa cho từ nào và đứng ở vị trí nào?
+ Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Ta vừa tìm hiểu xong các từ in đậm, vậy em nào hãy cho biết lượng từ có gì giống và khác nghĩa so với số từ?
- Giống: Cùng đứng trước danh từ.
- Khác:
+ Số từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
*Phân biệt số từ và lượng từ.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
Em hiểu thế nào là lượng từ?
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
Xếp các lượng từ dưới đây vào mô hình cụm danh từ?
1.Các hoàng tử, 2. những kẻ thua trận.
3.Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ, 4. Mỗi người
HS lên ghi vào bảng phụ
Các
hoàng tử
những
kẻ
Cả
Mỗi
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
người
thua trận
Mô hình cụm danh từ
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, chia lượng từ thành mấy nhóm?
Các
hoàng tử
những
kẻ
Cả
Mỗi
mấy vạn
tướng lĩnh, quân sĩ
người
thua trận
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: Cả, tất cả, tất thảy.
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: Các, những, mấy, mỗi, từng,…
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Phân nhóm: Gồm 2 nhóm:
* Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
* Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm :
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
II. LƯỢNG TỪ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Phân nhóm: Gồm 2 nhóm:
4. Ghi nhớ 2: SGK/129:
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
III. Luyện tập:
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)
* Một, hai, ba (canh), năm (cánh) - chỉ số lượng
* Bốn, năm (canh bốn, canh năm) - chỉ số thứ tự
Một con chim
2. Những bông hoa cúc trắng
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau?
Nếu còn thời gian
Số từ là những từ chỉ
số lượng và thứ tự của sự vật
Phân nhóm
Lượng từ là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều của sự vật
Số từ đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
số thứ tự
Nhóm chỉ ý
nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý
nghĩa tập hợp
hay phân phối
Hướng dẫn về nhà
* Về nhà: Học thuộc nội dung bài học ở phần ghi nhớ + Làm bài tập đầy đủ vào vở bài tập
* Chuẩn bị bài mới:Ôn tập truyện dân gian
- Xem và học lại các khái niệm truyện dân gian : Cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn & truyện cười
- So sánh các thể loại dân gian có gì khác và giống nhau
- Kể tên các loại truyện dân gian mà em đã học qua.
Bài tập 2: các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
*Trăm, ngàn, muôn - dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều.
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của từ từng và mỗi có gì khác nhau:
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, rời từng dãy núi (…)
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả
(Sự Tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Văn Viên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)