Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Nông Thị Vân |
Ngày 21/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ
HỘI GIẢNG
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
b.Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Sơn Tinh – Thủy Tinh)
(Thánh Gióng)
Các từ này bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
a. Hai……
một trăm …
một trăm …
chín …
chín …
một …
b……………………….sáu
chàng
ván cơm nếp
nệp bánh chưng
ngà
cựa
hồng mao
Hùng Vương th?
chín …
đôi
Tìm số từ trong đoạn văn sau:
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha ! Một lưỡi gươm !
( Theo Sự tích Hồ Gươm)
a.(…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
( Thạch Sanh)
Các từ mµu ®á bæ sung ý nghÜa cho tõ nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Các....
Những.....
Cả mấy.......
hoàng tử
kẻ thua trận
vạn tướng lĩnh, quân sĩ
b. Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
(Nguyễn Du)
Từ mỗi đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Nhắc lại mô hình đầy đủ của cụm danh từ?
Phần trước
Phần Trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
(chỉ ý nghĩa toàn thể)
(chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối)
(danh từ chỉ đơn vị)
(danh từ chỉ sự vật)
(nêu đăc điểm của sự vật)
(vị trí của sự vật)
TLN (3’):Xếp các CDT trªn vào mô hình cụm danh từ.
Các hoàng tử
Những kẻ thua trận
Cả mấy vạn tướng lĩnh quân sĩ
Mỗi người
Mô hình cụm danh từ
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, chia lượng từ thành mấy nhóm?
Đặt 1 câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể và 1 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối?
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)
Một
hai
ba
năm
năm
bốn
Bài tập 2: các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
( Tố Hữu)
Trăm, ngàn, muôn - dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của từ từng và mỗi có gì giống và khác nhau:
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi ( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả (Sự Tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
2. Những bông hoa cúc trắng
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau?
Một con chim
Số từ là những từ chỉ
số lượng và thứ tự của sự vật
Phân loại
Lượng từ là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều của sự vật
Số từ
đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
số thứ tự
Nhóm chỉ ý
nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý
nghĩa tập hợp
hay phân phối
Thế nào là số từ? Đặc điểm của số từ?
- Thế nào là lượng từ? Phân loại lượng từ?
HỘI GIẢNG
a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
b.Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Sơn Tinh – Thủy Tinh)
(Thánh Gióng)
Các từ này bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
a. Hai……
một trăm …
một trăm …
chín …
chín …
một …
b……………………….sáu
chàng
ván cơm nếp
nệp bánh chưng
ngà
cựa
hồng mao
Hùng Vương th?
chín …
đôi
Tìm số từ trong đoạn văn sau:
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên:
- Ha ha ! Một lưỡi gươm !
( Theo Sự tích Hồ Gươm)
a.(…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
( Thạch Sanh)
Các từ mµu ®á bæ sung ý nghÜa cho tõ nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Các....
Những.....
Cả mấy.......
hoàng tử
kẻ thua trận
vạn tướng lĩnh, quân sĩ
b. Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
(Nguyễn Du)
Từ mỗi đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì ?
Nhắc lại mô hình đầy đủ của cụm danh từ?
Phần trước
Phần Trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2
(chỉ ý nghĩa toàn thể)
(chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối)
(danh từ chỉ đơn vị)
(danh từ chỉ sự vật)
(nêu đăc điểm của sự vật)
(vị trí của sự vật)
TLN (3’):Xếp các CDT trªn vào mô hình cụm danh từ.
Các hoàng tử
Những kẻ thua trận
Cả mấy vạn tướng lĩnh quân sĩ
Mỗi người
Mô hình cụm danh từ
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, chia lượng từ thành mấy nhóm?
Đặt 1 câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể và 1 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối?
Bài 1: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)
Một
hai
ba
năm
năm
bốn
Bài tập 2: các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
( Tố Hữu)
Trăm, ngàn, muôn - dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều
Bài tập 3: Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của từ từng và mỗi có gì giống và khác nhau:
a.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi ( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả (Sự Tích Hồ Gươm)
* Giống nhau:
Mỗi, từng: đều tách ra từng sự vật, từng cá thể
*Khác nhau:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
2. Những bông hoa cúc trắng
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Dùng số từ, lượng từ gọi tên
những sự vật trong các bức tranh sau?
Một con chim
Số từ là những từ chỉ
số lượng và thứ tự của sự vật
Phân loại
Lượng từ là những từ chỉ
lượng ít hay nhiều của sự vật
Số từ
đứng trước
danh từ biểu thị
số lượng
Số từ đứng sau
danh từ biểu thị
số thứ tự
Nhóm chỉ ý
nghĩa toàn thể
Nhóm chỉ ý
nghĩa tập hợp
hay phân phối
Thế nào là số từ? Đặc điểm của số từ?
- Thế nào là lượng từ? Phân loại lượng từ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nông Thị Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)