Bài 12. Số từ và lượng từ
Chia sẻ bởi Khuat Thi Minh Tuyet |
Ngày 21/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
QUÍ THẦY CÔ
TỚI THAM DỰ TIẾT THAO GIẢNG
Môn: Ngữ Văn
Lớp: 6A3
Giáo viên thực hiện: Khuất Thị Minh Tuyết
1/ Cụm danh từ là gì ? Nêu cấu tạo của cụm danh từ ?
KIỂM TRA BÀI CŨ
a/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
VD1:
Các từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
b/ Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
“Hai” “chàng”.
“Một trăm” ván cơm nếp, nẹp bánh chưng.
“Chín” ngà, cựu, hồng mao.
“Một” đôi.
b. Hùng Vương “Sáu”
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Nhận xét:
Lần lượt quan sát VD (a, b) nhận xét vị trí các từ in đậm trong cụm từ. chúng bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ?
Các từ : hai, một trăm, chín, một đứng trước DT và bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng.
Đây là số từ.
Từ sáu đứng sau DT và bổ sung ý nghĩa về mặt thứ tự.
Quan Sát lại VD a, từ đôi trong “một đôi”có phải là số từ không? Vì sao?
Từ đôi không phải là số từ. Vì:
? Tìm những từ có ý nghĩa tương tự như từ đôi ?
- Vạn, tạ, chục, nghìn, tỉ, triệu…
Từ đôi là danh từ chỉ đơn vị.
Từ đôi cũng không phải số từ ghép.
VD: ta nói một con bò
Chứ không thể nói đôi con bò
- Vị trí của số từ thường đứng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ về mặt số lượng.
* Chú ý: - Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị.
*GHI NHỚ: ( SGK -128 )
- Số từ đóng vai trò quan trọng trong xác định danh từ.
VD: Cho số từ kết hợp với danh từ, tính từ và động từ.
- Một cái bàn
- Một xinh
- Một Chạy
Có thể kết hợp
Không thể kết hợp
Một, hai, ba, năm (cánh) : Là số từ chỉ số lượng.
Bài tập nhanh: (BT 1- SGK 129):
Tìm và xác định ý nghĩa của số từ trong bài thơ sau:
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
Một canh… Hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng lành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
Số từ: Một, hai, ba, bốn, năm
Bốn, (canh) năm : Là số từ chỉ thứ tự.
VD2:
Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác số từ ?
+ Các hoàng tử
+ Những kẻ thua trận
+ Cả mấy vạn tướng lĩnh
Nhận xét:
- Khác: Các từ các, những, cả mấy không chỉ số lượng cụ thể, mà chỉ lượng không chính xác, ít hay nhiều của sự vật.
*So sánh các từ in đậm với số từ:
- Giống: Cùng đứng trước danh từ và bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Thế nào là lượng từ?
Các từ các, những, cả mấy là lượng từ
* Sắp xếp các lượng từ vào mô hình cụm danh từ
Phụ trước Trung tâm Phụ sau
? Dựa vào mô hình cho biết lượng từ được chia làm mấy loại? Là những loại nào?
* Lượng từ được chia làm 2 loại:
Lượng từ chỉ tổng thể: cả, tất cả, tất thảy, toàn bộ...
Lượng từ chỉ tập hợp, phân phối: các, những, mỗi, mọi, từng...
* GHI NHỚ : SGK- 129
BÀI TẬP 2: Các từ in đậm trong câu thơ sau được dùng với nghĩa
như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
III/ LUYỆN TẬP
Chỉ số lượng, với ý nghĩa nhiều, rất nhiều
BÀI TẬP 3: Qua hai ví dụ sau, e thấy ý nghĩa của các từ từng, mỗi có gì khác nhau?
a/ Thầy dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi…
b/ Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
- Khác nhau:
+ Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh,tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
-Giống nhau: Tách ra từng sự vật, từng cá thể
QUÍ THẦY CÔ
TỚI THAM DỰ TIẾT THAO GIẢNG
Môn: Ngữ Văn
Lớp: 6A3
Giáo viên thực hiện: Khuất Thị Minh Tuyết
1/ Cụm danh từ là gì ? Nêu cấu tạo của cụm danh từ ?
KIỂM TRA BÀI CŨ
a/ Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
VD1:
Các từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
b/ Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
“Hai” “chàng”.
“Một trăm” ván cơm nếp, nẹp bánh chưng.
“Chín” ngà, cựu, hồng mao.
“Một” đôi.
b. Hùng Vương “Sáu”
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Nhận xét:
Lần lượt quan sát VD (a, b) nhận xét vị trí các từ in đậm trong cụm từ. chúng bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ?
Các từ : hai, một trăm, chín, một đứng trước DT và bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng.
Đây là số từ.
Từ sáu đứng sau DT và bổ sung ý nghĩa về mặt thứ tự.
Quan Sát lại VD a, từ đôi trong “một đôi”có phải là số từ không? Vì sao?
Từ đôi không phải là số từ. Vì:
? Tìm những từ có ý nghĩa tương tự như từ đôi ?
- Vạn, tạ, chục, nghìn, tỉ, triệu…
Từ đôi là danh từ chỉ đơn vị.
Từ đôi cũng không phải số từ ghép.
VD: ta nói một con bò
Chứ không thể nói đôi con bò
- Vị trí của số từ thường đứng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ về mặt số lượng.
* Chú ý: - Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị.
*GHI NHỚ: ( SGK -128 )
- Số từ đóng vai trò quan trọng trong xác định danh từ.
VD: Cho số từ kết hợp với danh từ, tính từ và động từ.
- Một cái bàn
- Một xinh
- Một Chạy
Có thể kết hợp
Không thể kết hợp
Một, hai, ba, năm (cánh) : Là số từ chỉ số lượng.
Bài tập nhanh: (BT 1- SGK 129):
Tìm và xác định ý nghĩa của số từ trong bài thơ sau:
KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
Một canh… Hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng lành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
Số từ: Một, hai, ba, bốn, năm
Bốn, (canh) năm : Là số từ chỉ thứ tự.
VD2:
Nghĩa của các từ in đậm trong những câu dưới đây có gì giống và khác số từ ?
+ Các hoàng tử
+ Những kẻ thua trận
+ Cả mấy vạn tướng lĩnh
Nhận xét:
- Khác: Các từ các, những, cả mấy không chỉ số lượng cụ thể, mà chỉ lượng không chính xác, ít hay nhiều của sự vật.
*So sánh các từ in đậm với số từ:
- Giống: Cùng đứng trước danh từ và bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Thế nào là lượng từ?
Các từ các, những, cả mấy là lượng từ
* Sắp xếp các lượng từ vào mô hình cụm danh từ
Phụ trước Trung tâm Phụ sau
? Dựa vào mô hình cho biết lượng từ được chia làm mấy loại? Là những loại nào?
* Lượng từ được chia làm 2 loại:
Lượng từ chỉ tổng thể: cả, tất cả, tất thảy, toàn bộ...
Lượng từ chỉ tập hợp, phân phối: các, những, mỗi, mọi, từng...
* GHI NHỚ : SGK- 129
BÀI TẬP 2: Các từ in đậm trong câu thơ sau được dùng với nghĩa
như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
III/ LUYỆN TẬP
Chỉ số lượng, với ý nghĩa nhiều, rất nhiều
BÀI TẬP 3: Qua hai ví dụ sau, e thấy ý nghĩa của các từ từng, mỗi có gì khác nhau?
a/ Thầy dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi…
b/ Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
- Khác nhau:
+ Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh,tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt
-Giống nhau: Tách ra từng sự vật, từng cá thể
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khuat Thi Minh Tuyet
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)