Bài 12. Số từ và lượng từ

Chia sẻ bởi Trần Ngân | Ngày 21/10/2018 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

Cụm danh từ là gì? Nêu cấu tạo của cụm danh từ? Tìm một danh từ và tạo thành cụm danh từ?
Kiểm tra bài cũ:





SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
I. Số từ
Ví dụ:
Những từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.

SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ

I. Số từ
ví dụ
a) – Hai  chàng
- một trăm  ván cơm nếp
- một trăm  nệp bánh chưng
- chín  ngà
- chín  cựa
- chín  hồng mao
- một  đôi
 Đứng trước danh từ để bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ.
 Đứng sau danh từ để bổ sung ý nghĩa về số thứ tự.
b) Hùng Vương thứ  sáu

Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm danh từ? Chúng bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ?
Gọi những từ màu đậm trên là số từ. Em hiểu: số từ
là gì?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ

- Khi biểu thị số lượng: số từ đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị số thứ tự: số từ đứng sau danh từ.
I. Bài học
1. Số từ: Số từ là từ chỉ số lượng, thứ tự của sự vật.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Ví dụ: Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:
“Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
Từ đôi trong ví dụ trên có phải là số từ không? Vì sao?
Cách nói nào sau đây là đúng?
A. “Một trăm con trâu”
B. Hay “một đôi con trâu”.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi?
Các từ có ý nghĩa khi quát và công dụng như từ đôi: tá, chục, cặp…
1. Số từ:
Những từ: đôi, chục, cặp, tá, … giống và khác với số từ như thế nào?
Chỉ số lượng chính xác: đôi: 2, tá: 12, cặp: 2, chục: 10
Là số từ.
Là các danh từ chỉ đơn vị, có
thể đặt sau số từ.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
 Lưu ý
1. Số từ:
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
Ví dụ: Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. Bài học
2. Lượng từ
I. Bài học
2. Lượng từ:
- Các hoàng tử.
- những kẻ thua trận
- Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa về lượng ít hay nhiều của sự vật.
Những từ màu đậm trong ví dụ biểu thị ý nghĩa gì?

SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. Bài học
2. Lượng từ
Gọi từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật là lượng từ. Vậy lượng từ là gì?
Nghĩa của các từ màu đậm trong ví dụ trên có gì giống và khác với số từ?


SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
2. Lượng từ: Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
- Khi biểu thị số lượng: số từ đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị số thứ tự: số từ đứng sau danh từ.
I. Bài học
1. Số từ: Số từ là từ chỉ số lượng, thứ tự của sự vật.
 Lưu ý: Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
Sắp xếp các lượng từ trong các cụm danh từ sau vào mô hình cụm danh từ?
Mô hình cụm danh từ có lượng từ:
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, em thấy lượng từ có thể chia làm mấy nhóm, đó là những nhóm nào?
những
mấy vạn
Cả
hoàng tử
kẻ
các
thua trận
tướng lĩnh, quân sĩ
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. Bài học
2. Lượng từ:

- Các hoàng tử.
- những kẻ thua trận
- Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ

Lượng từ chia làm hai nhóm:
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy, hết thảy, …
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng,…
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
2. Lượng từ: Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng: số từ đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị số thứ tự: số từ đứng sau danh từ.
I. Bài học
1. Số từ: Số từ là từ chỉ số lượng, thứ tự của sự vật.
 Lưu ý: Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng
1) Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
I. Bài học
II. Bài tập
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm, vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
- Số từ: Một, hai, ba (canh), năm (cánh)
Số từ chỉ số lượng.
- Số từ:(Canh) bốn , (canh) năm
 Số từ chỉ thứ tự.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Bài 2: Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
trăm
ngàn
muôn
Dùng để chỉ số lượng “nhiều”,
“rất nhiều”.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
* Giống: đều là lượng từ thuộc nhóm chỉ ý nghĩa phân phối, tách ra từng sự vật, cá thể.
* Khác:
- Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
- Mỗi : tách riêng từng cá thể.
Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi […].
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Bài tập 3: Em hãy đọc các ví dụ sau và cho biết nghĩa của từ từng, mỗi có gì giống và khác nhau?
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
1) Học thuộc phần ghi nhớ.
2) Hoàn thành các bài tập.
3) Chuẩn bị bài: Ôn tập truyện dân gian
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Ngân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)