Bài 12. Số từ và lượng từ

Chia sẻ bởi Trương Thị Hạ Ly | Ngày 21/10/2018 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Số từ và lượng từ thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

GV: TRƯƠNG THỊ HẠ LY
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ

VỀ DỰ GIỜ LỚP 6A1

MÔN NGỮ VĂN
Cụm danh từ là gì?
Tìm cụm danh từ trong các câu sau và điền vào mô hình cụm danh từ.
a) Những ngôi nhà mới đang được xây lên.
b) Em yêu mến tất cả những người bạn học cùng lớp với mình.
Kiểm tra bài cũ
Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Cụm danh từ và mô hình CDT:

TRẢ LỜI
TIẾT 52:
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. Số từ
Ví dụ 1/sgk/128:
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo:

“Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi

chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ

một đôi”.

I. Số từ
 Ví dụ 1/sgk/128
a)
- “Hai” bổ sung ý nghĩa cho “chàng”
- “một trăm”  “ ván cơm nếp”, “ nệp bánh chưng ”
- “ chín ”  “ngà”, “cựa”, “hồng mao ”
- “một”  “ đôi”.
hai, một trăm, chín, một…đứng ở phía trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng.

Ví dụ 1/sgk/128:

b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng

Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn

và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)


b)
- “sáu” bổ sung ý nghĩa “thứ”
đứng sau danh từ, bổ sung ý nghĩa về thứ tự.
Số từ

Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Số từ chỉ số lượng và thứ tự khi nào?
Số từ là gì?
Ví dụ 1a/sgk/128
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Từ “đôi” đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
“Đôi” có nghĩa là gì?
Đôi: đứng sau số từ
Ý nghĩa: chỉ số lượng là hai.
Đôi: không phải số từ vì đôi không mang đặc điểm của số từ.
“Đôi” có phải là số từ không? Vì sao?
Quan sát mô hình cụm danh từ:
Từ “đôi” nằm ở vị trí nào trong mô hình cụm danh từ?
- VD:
a) Hai chiếc dép
b) Một đôi chiếc dép
Đôi: là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: Cặp, tá, chục….
VD: Một chục cam, một tá bút…

Đúng
Sai


 Lưu ý: Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
 Ghi nhớ: Sgk (T128)
Khi sử dụng số từ cần lưu ý điều gì?

GHI NHỚ:

Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.

II. Lượng từ
Ví dụ sgk/129
(…) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.Thạch Sanh sai

dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn

tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn

vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.

(Thạch Sanh)
II. Lượng từ
 Ví dụ: sgk/129
- “Các” bổ sung ý nghĩa cho “hoàng tử”
- “những”  “kẻ thua trận”
“cả mấy”  “vạn tướng lĩnh”
Các, những, cả mấy….đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về lượng ít hay nhiều cho danh từ.
Lượng từ
Các hoàng tử
Những kẻ thua trận
Cả mấy vạn tướng lĩnh
Xếp các cụm danh từ sau vào mô hình
cụm danh từ
các
hoàng tử
những
kẻ
thua trận
cả
mấy
vạn
tướng lĩnh
Chỉ ý nghĩa toàn thể
Chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối
Dựa vào mô hình trên, em hãy phân loại lượng từ?
Phân loại:
- Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả , tất cả , tất thảy…
- Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các , những , mọi , mỗi , từng …
 Ghi nhớ: Sgk (T 129)
GHI NHỚ:
Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
THẢO LUẬN NHÓM: (3 phút)

Số từ và lượng từ có điểm gì giống và khác nhau?
ĐÁP ÁN:
 Giống: đều bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Khác:
- Số từ đứng trước hoặc sau danh từ, chỉ số lượng hoặc số thứ tự.
- Lượng từ đứng trước danh từ, chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Số từ và lượng từ chỉ kết hợp với danh từ, không kết được với tính từ, động từ. Vì thế chúng ta dễ dàng phân biệt danh từ với các loại từ khác.
- Ví dụ:
Sáu tuần sáu chạy
Cả tuần Đúng hai đẹp Sai
Giải nhất những vàng hoe
LƯU Ý:
III. Luyện tập
Bài 1(sgk/129): Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh…hai canh…lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
( Hồ Chí Minh)
* Một, hai, ba ( canh), năm ( cánh) - chỉ số lượng
* Bốn, năm ( canh bốn, canh năm)- chỉ số thứ tự


Bài 2 (sgk/29): Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?

Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
( Tố Hữu)
Trăm, ngàn, muôn - dùng với ý nghĩa chỉ số lượng rất nhiều.

Bài tập bổ sung
Dùng số từ, lượng từ để gọi tên sự vật trong các bức tranh sau.
Một con chim
Những bông hoa
hồng
Hai bà cháu
Một gia đình
CỦNG CỐ
DẶN DÒ
Học thuộc nội dung bài học ở phần ghi nhớ + Làm bài tập đầy đủ vào vở bài tập.
Soạn bài: Kể chuyện tưởng tượng
Kể tóm tắt chuyện: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Đọc truyện: Lục súc tranh công và Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ
CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Thị Hạ Ly
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)